- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2527/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 23967/CT-TTHT ngày 22/4/2019, công văn số 2565/CT-TTHT ngày 17/01/2019 và công văn số 48326/CT-TTHT ngày 11/7/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016).
Tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế của hoạt động kinh tế phát sinh giữa Công ty TNHH Phát triển THT và Công ty Cổ phần phát triển tài sản Việt Nam để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2466/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2525/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2531/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2273/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1816/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1857/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1897/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2557/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã bia do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2791/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1736/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7Công văn 2466/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2525/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2531/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2273/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1816/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1857/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1897/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2557/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã bia do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 2791/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 1736/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2527/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2527/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực