TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20850/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Quản lý đường bộ I
(Đ/c: số 4 Thành công, P. Thành công, Q. Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0100774261
Trả lời công văn số 805/CQLĐBI-KHTC đề ngày 28/0/2021 của Cục Quản lý đường bộ I hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/201/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ thuế:
“1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
Tại Điều 8 quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
…
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
...c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kỹ hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. ”
Tại Điều 9 quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
“1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch
...b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
2. Người nộp thuê có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.”
Tại Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về khai thuế TNCN: Trường hợp Cục Quản lý đường bộ I là cơ quan quản lý nhà nước chỉ phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN, không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT thì đơn vị thực hiện kê khai thuế TNCN theo tháng, quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, việc kê khai thuế TNCN theo tháng được áp dụng từ kỳ tính thuế tháng 01/2021.
2. Về khai Quyết toán thuế TNCN: Khai quyết toán thuế TNCN là loại khai quyết toán năm. Trường hợp Cục Quản lý đường bộ I trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho công chức, người lao động trong cơ quan thì có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do Cục Quản lý đường bộ I chi trả thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp Cục Quản lý đường bộ I không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cục Quản lý đường bộ I được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 45749/CT-TTHT năm 2018 về cách tính và kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 99437/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 22241/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 22844/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19 cho người lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 26248/CTHN-TTHT năm 2021 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Công văn 45749/CT-TTHT năm 2018 về cách tính và kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 5Công văn 99437/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 22241/CTHN-TTHT năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 22844/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19 cho người lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 26248/CTHN-TTHT năm 2021 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 20850/CTHN-TTHT năm 2021 về kỳ kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cơ quan quản lý nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 20850/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/06/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực