- 1Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 2Luật phí và lệ phí 2015
- 3Thông báo 13-TB/TW năm 2016 về xác định tuổi của đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum
Trả lời Công văn số 46/STP-HCTP ngày 16/01/2017, Công văn số 131/STP-HCTP ngày 20/02/2017 của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Các vấn đề liên quan đến việc đăng ký lại khai sinh, cải chính hộ tịch cho cán bộ, công chức là đảng viên
- Về việc đăng ký lại khai sinh
Khi giải quyết thủ tục đăng ký lại khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ vào quy định của pháp luật hộ tịch hiện hành về trình tự, thủ tục để tiếp nhận, giải quyết. Trường hợp đăng ký lại khai sinh cho người yêu cầu (gồm cả cán bộ công chức là đảng viên) có hoặc không có bản sao Giấy khai sinh được cấp hợp lệ (các trường hợp nêu tại mục 1 Công văn số 46/STP-HCTP) thì việc xác định nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Nội dung Thông báo số 13-TB/TW ngày 17/8/2016 của Ban chấp hành Trung ương được áp dụng để xác định tuổi của đảng viên được các cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ là đảng viên.
- Về phạm vi áp dụng
Các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng được áp dụng đối với mọi công dân, không phân biệt công dân có phải là đảng viên hay không. Tuy nhiên, đối với đảng viên, ngoài việc tuân thủ pháp luật còn phải tuân theo các quy định của tổ chức đảng.
Nội dung của Thông báo số 13-TB/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã nêu rõ về phạm vi áp dụng “(3) Các cấp ủy, tổ chức đảng cần lãnh đạo làm tốt công tác chính trị, tư tưởng; nêu cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nghiêm túc thực hiện Thông báo kết luận này. (4) Thông báo kết luận này được phổ biến đến chi bộ để tổ chức thực hiện”.
Do đó, việc giải quyết các thủ tục hộ tịch đối với cán bộ, công chức là đảng viên vẫn tuân theo quy định của pháp luật về hộ tịch, nhưng khi xác định tuổi của đảng viên để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ là đảng viên thì thực hiện theo nội dung Thông báo số 13-TB/TW.
- Về cải chính hộ tịch đối với trường hợp đảng viên có ngày, tháng, năm sinh trong hồ sơ, lý lịch đảng viên không thống nhất với các hồ sơ giấy tờ cá nhân khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện nếu “có sai sót khi đăng ký hộ tịch”. Do vậy, đối với trường hợp này, nếu đương sự chứng minh được có sai sót khi đăng ký khai sinh (có các tài liệu, giấy tờ chứng minh kèm theo) thì cơ quan đăng ký hộ tịch mới có cơ sở để xem xét, cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh trong Giấy khai sinh.
2. Về lệ phí hộ tịch, phí khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
Luật phí và lệ phí đã quy định phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch (điểm 9.4, mục XII, phần A Phụ lục số 01); khoản 1 Điều 5 Luật phí và lệ phí quy định “Trường hợp luật khác có quy định về phí, lệ phí thì các nội dung về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Luật này”.
Theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTP ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính thì việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch thuộc trường hợp thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch với mức 8.000 đồng/bản sao trích lục (khoản 4 Điều 4); Thông tư số 250/2016/TT-BTP quy định về lệ phí hộ tịch không quy định việc thu lệ phí hộ tịch đối với việc cấp bản sao trích lục hộ tịch. Do đó, cần thực hiện thống nhất theo quy định của Thông tư số 281/2016/TT-BTP đối với việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch, đề nghị Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết mới về mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các văn bản pháp luật nêu trên.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp biết, thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 2Luật phí và lệ phí 2015
- 3Thông báo 13-TB/TW năm 2016 về xác định tuổi của đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 188/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 188/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2017
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực