BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020. |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 82290/CT-KK&KTT ngày 31/10/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về hoàn thuế GTGT đối với Ban quản lý hợp phần dự án “Bảo tồn các khu đất ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết” - dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định về Chính sách thuế đối với Chủ dự án:
“2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT”.
Tại Điều 13 Thông tư số 181/2013/TT-BTC nêu trên quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước:
“Trường hợp dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc của dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, không được hoàn thuế GTGT đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN và vốn đóng góp của nhân dân. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính phải hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này".
Căn cứ các quy định trên, việc hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 181/2013/TT-BTC nêu trên.
Đối với việc hoàn thuế GTGT trong trường hợp Chủ dự án thành lập Ban quản lý dự án hay Ban quản lý hợp phần dự án để thực hiện dự án, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn số 2038/TCT-CS ngày 22/5/2019 (đính kèm).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà nội căn cứ hồ sơ thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5140/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5236/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 182/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 185/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 185/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/01/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực