- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Bộ luật dân sự 2015
- 4Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2038/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3157/CT-KTT6 ngày 21/1/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về việc hoàn thuế đối với trường hợp của Ban Quản lý dự án “Tăng cường năng lực thực hiện Chiến lược quốc gia về biển đổi khí hậu”. Dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội quy định về áp dụng Bộ luật dân sự:
“2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định những vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
Tại Điều 85 Bộ luật dân sự nêu trên quy định về đại diện của pháp nhân:
“Đại diện của pháp nhân cỏ thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy đinh về đại diện tại Chương IX Phần này”.
Tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật dân sự quy đỉnh về đại diện theo pháp luật của pháp nhân:
“1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
Tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.
Tại Điều 43 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy đình về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án:
“1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.
Tại khoản 9 Điều 7 Luật quản lý thuế quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế.
“9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.
Tại điểm 6a, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.
Căn cứ các quy đình trên, trường hợp Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thành lập BQLDA để thực hiện dự án, nếu BQLDA đáp ứng các điều kiện đại diện cho Chủ dự án (có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) trong việc thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT thì BQLDA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà nội căn cứ vào hồ sơ thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo đúng quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5171/TCT-CS về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4369/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 909/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 16128/BTC-KBNN năm 2019 hướng dẫn về quy trình nhập, phân bổ dự toán và kế toán ghi thu, ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4210/VPCP-QHQT năm 2020 về xử lý Kiểm toán chuyên đề các dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của Kiểm toán Nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 6025/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để viện trợ không hoàn lại cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5743/TCT-KK năm 2023 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn 5171/TCT-CS về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4369/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 909/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 8Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 16128/BTC-KBNN năm 2019 hướng dẫn về quy trình nhập, phân bổ dự toán và kế toán ghi thu, ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 4210/VPCP-QHQT năm 2020 về xử lý Kiểm toán chuyên đề các dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của Kiểm toán Nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 6025/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để viện trợ không hoàn lại cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 5743/TCT-KK năm 2023 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2038/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/05/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực