Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1845/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5692/CT-TTHT ngày 11/9/2019 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc hỗ trợ hủy bỏ thông báo kết quả hủy hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
a) Tại Khoản 3 Điều 5 quy định nguyên tắc tạo hóa đơn như sau:
“3. Tổ chức khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu....”
b) Tại điểm 1.2 Phụ lục 1 (Hướng dẫn ký hiệu và ghi thông tin bắt buộc trên hóa đơn) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn:
“Số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng hóa đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý...”
2. Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng cuối điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp”.
2. Sửa đổi, bổ sung khổ cuối điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định tại điểm 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, Chi nhánh Công ty TNHH Trung Linh Phát thực hiện thông báo phát hành với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp thì phải đảm bảo nguyên tắc khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu với các hóa đơn do Chi nhánh Công ty đã phát hành trước đây. Việc Công ty gửi thông báo phát hành hóa đơn lần thứ 2 cho 1.500 số hóa đơn, Mẫu số 01 GTKT3/001, ký hiệu ký hiệu TL/17P, từ số 0000001 đến 0001500 giống hoàn toàn với Thông báo phát hành hóa đơn gửi lần đầu từ 17/11/2017 là không đúng quy định và cũng là sai sót của cơ quan Thuế khi chấp nhận thông báo phát hành của Công ty.
Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Nam Định kiểm tra về tình hình kê khai, nộp thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của 1.500 số hóa đơn ký hiệu Mẫu số 01 GTKT3/001, ký hiệu ký hiệu TL/17P, từ số 0000001 đến 0001500 mà Công ty đã sử dụng và trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế, Cục Thuế xem xét và xử lý vướng mắc về việc sử dụng hóa đơn của Công ty TNHH Trung Linh Phát.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Nam Định được biết và căn cứ tình hình thực tế để hướng dẫn thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1382/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2061/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1760/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1845/TCT-CS năm 2020 về hỗ trợ hủy bỏ thông báo kết quả hủy hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1845/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/05/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra