Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 483/CT-NVDTPC đề ngày 04/7/2019 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long hỏi về khấu trừ 10% thuế TNCN. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản khấu trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Theo đó, trường hợp công ty chi trả cho người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng từ 2.000.000 đồng/lần chi trả thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cơ quan chi trả cho người lao động dưới 2.000.000 đồng/lần, nhưng chi ra trả nhiều lần trong tháng để không khấu trừ thuế TNCN 10% thì Cục thuế có biện pháp quản lý rủi ro cho phù hợp, tránh thất thu ngân sách.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long căn cứ vào thực tế và quy định hiện hành để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long được biết./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3257/TCT-TNCN năm 2018 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thanh toán khi nghỉ việc do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2355/TCT-DNNCN năm 2019 về nghĩa vụ khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân của tổ chức chi trả khi thuê cá nhân kinh doanh làm người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3614/TCT-DNNCN năm 2019 về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 115/TCT-DNNCN năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3557/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định chi phí được trừ và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3257/TCT-TNCN năm 2018 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thanh toán khi nghỉ việc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2355/TCT-DNNCN năm 2019 về nghĩa vụ khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân của tổ chức chi trả khi thuê cá nhân kinh doanh làm người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3614/TCT-DNNCN năm 2019 về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 115/TCT-DNNCN năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3557/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định chi phí được trừ và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 176/TCT-DNNCN năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 176/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/01/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra