Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1543/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số công văn số 11496/CT-KT3 ngày 24/11/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế GTGT của Công ty Cổ phần Sài Gòn One Tower. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 295, Điều 299 và Điều 303 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định như sau:
“Điều 295. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
…
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
…
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
- Tại Khoản 1 Điều 9 Chương II Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về việc bảo đảm đầu tư như sau:
“Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
…”
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
- Tại điểm 2(b) Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c Khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
- Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày tại công văn số 11496/CT-KT3 ngày 24/11/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần Sài Gòn One Tower được các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện dự án đầu tư “Cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại và căn hộ cho thuê (cao ốc Sài Gòn M và C)”. Ngày 21/8/2017, Công ty Quản lý tài sản (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng TMCP Đông Á (DAB), phối hợp cùng UBND Phường và Công an Phường Nguyễn Thái Bình - Quận 1 - TP. HCM lập biên bản thu giữ tài sản đảm bảo của Công ty Cổ phần Sài Gòn One Tower (tài sản bị thu giữ bao gồm: Quyền sở hữu và quyền khai thác kinh doanh toàn bộ công trình xây dựng tầng hầm; khu trung tâm thương mại; khu văn phòng cho thuê; các công trình phụ; Quyền sở hữu 14.954,8 m2 diện tích khai thác kinh doanh thực tế (diện tích thương phẩm) của khu căn hộ cao cấp). Công ty Cổ phần Sài Gòn One Tower có trách nhiệm tham gia phối hợp quản lý tài sản bị thu giữ nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Cơ quan chức năng có thẩm quyền và các bên liên quan nêu trên để làm rõ quyền sở hữu, sử dụng và khai thác kinh doanh tài sản bị thu hồi nêu trên thuộc về bên nào để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1114/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1510/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1549/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1725/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1748/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với bàn giao lưới điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1848/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2033/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 9Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 1114/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1510/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1549/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1725/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1748/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với bàn giao lưới điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1848/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 2033/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1543/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1543/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/04/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra