- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11524/CT-TTHT | Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Servo Việt Nam
Địa chỉ: Lô II.3- Khu Công Nghệ Cao, Phường Tân Phú, Quận 9
Mã số thuế: 0305399558
Trả lời văn bản số 20170902/CV-NSVT ngày 25/09/2017 của Công ty về sử dụng hóa đơn khi thanh lý tài sản cố định, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như sau:
“…
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
…”.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“…
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
“3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
…
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng vào thị trường nội địa, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo hình thức chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa với cơ quan hải quan thì đề nghị Công ty thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC để được cấp 01 hóa đơn GTGT lẻ xuất giao cho doanh nghiệp nội địa khi bán thanh lý TSCĐ. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 10198/CT-TTHT năm 2017 về Chi phí được trừ và sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 11582/CT-TTHT năm 2017 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7517/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3489/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn xuất hóa đơn bán hàng thanh lý do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 35356/CTHN-TTHT năm 2023 về thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67051/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10198/CT-TTHT năm 2017 về Chi phí được trừ và sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 11582/CT-TTHT năm 2017 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 7517/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 3489/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn xuất hóa đơn bán hàng thanh lý do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 35356/CTHN-TTHT năm 2023 về thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 67051/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 11524/CT-TTHT năm 2017 về sử dụng hóa đơn khi thanh lý tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11524/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/11/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết