- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Nhà ở 2014
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 10Công văn 173/TTg-KTN năm 2016 điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư 2020
- 12Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Quy hoạch 2017
- 14Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng
- 15Thông báo 367/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 17Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino
- 18Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 20Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 21Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 22Luật Đầu tư công 2019
- 23Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 24Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 25Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 26Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 29Thông báo 474/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 30Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 31Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32Luật Doanh nghiệp 2020
- 33Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 34Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 35Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 38Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm do Chính phủ ban hành
- 40Quyết định 1409/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch triển khai Nghị quyết 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 42Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 43Thông báo 378/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Đà Nẵng về công tác khắc phục hậu quả bão số 9 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 44Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 45Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/VPCP-QHĐP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Về các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương ngày 28 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý các kiến nghị của các địa phương (bảng tổng hợp kèm theo), có văn bản trả lời địa phương và đồng gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 tháng 2 năm 2021 để báo cáo lãnh đạo Chính phủ. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền, đề nghị báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Quý Bộ biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Công văn số 103/VPCP-QHĐP ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ)
STT | ĐỊA PHƯƠNG | KIẾN NGHỊ |
1 | TP Hà Nội | Đề nghị Chính phủ báo cáo với Quốc hội xem xét: Tháo gỡ khó khăn trong thực hiện xây dựng Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại điều 89 Luật Đầu tư công “việc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công liên tiếp phải đảm bảo tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn trước” do Luật Đầu tư 2019 mới có hiệu lực từ 01/01/2020 trong ghi danh mục dự án đang thực hiện đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt từ các năm trước đây. |
2 | TP Hà Nội | Về quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể, giúp đỡ thành phố Hà Nội trong việc: (1). Bố trí vốn thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công (khoản 2 Điều 53); (2). Thẩm định dự toán cho xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch Thành phố; (3). Lựa chọn các đơn vị tư vấn (trong và ngoài nước) lập quy hoạch; (4). Phương pháp, cách thức, tiêu chí tích hợp quy hoạch. |
3 | TP Hà Nội | Đối với dự án đầu tư công: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể về quy định điều kiện ghi vốn cho công tác lập BCNCTKT (dự án nhóm A) và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C. |
4 | TP Hà Nội | Đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn đầu tư công. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư: + Nghiên cứu trình cấp thẩm quyền ban hành quy định thống nhất thủ tục thẩm định hồ sơ đề xuất dự án theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư. + Xem xét phương án nghiên cứu thực hiện công bố rộng rãi và đánh giá lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất dự án để đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch. + Nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền ban hành quy định (hướng dẫn) thực hiện xử lý các hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (trong trường hợp không phải diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp) trong thời gian Luật Đầu tư sửa đổi năm 2020 chưa có hiệu lực. - Chủ trì phối hợp Bộ Công thương ban hành thông tư hướng dẫn việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển hạ tầng Khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, Nghị định số 66/2020/NĐ-CP về phát triển cụm công nghiệp. |
5 | Đắk Lắk | Trong quá trình triển khai, có một số vướng mắc liên quan đến việc xem xét giãn tiến độ đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, cụ thể: Theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Đầu tư thì tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng; trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả do bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư và theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm: Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; hỏa hoạn, dịch bệnh; chiến tranh; các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nhưng đối với các trường hợp như: Vướng mắc về đền bù, giải phóng mặt bằng; tạm dừng triển khai do thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước chưa được quy định và hướng dẫn thực hiện. Do đó, kính đề nghị các Bộ, ngành có liên quan xem xét hướng dẫn địa phương xử lý giãn tiến độ đầu tư đối với các dự án gặp trường hợp nêu trên. |
6 | Đắk Lắk | Về triển khai thực hiện các chương trình MTQG, kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: - Sớm giao vốn thực hiện các chương trình MTQG, kế hoạch năm 2021 cho các địa phương để triển khai thực hiện. - Các cơ chế, chính sách, hướng dẫn của Trung ương thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2021, nhưng đến nay chưa được Trung ương ban hành cho giai đoạn 2021-2025 để các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo liên tục, phát huy hiệu quả các chương trình. Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương sớm tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách, hướng dẫn cho giai đoạn 2021-2025 để các địa phương triển khai thực hiện. - Trong thời gian chờ các cơ chế, chính sách, hướng dẫn của Trung ương được ban hành, kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hướng dẫn cho các địa phương, để các địa phương triển khai thực hiện nay từ đầu năm 2021 bằng nguồn vốn đối ứng của địa phương, tránh gián đoạn, giảm hiệu quả thực hiện của các chương trình. |
7 | Sơn La | Đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm thông báo dự kiến tổng mức vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án và xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Điều 55 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14. |
8 | Sơn La | Trong năm 2020, Chính phủ đã ban hành và triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh, đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương quan tâm, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời (bao gồm cả các giải pháp về tín dụng, thuế, phí, lệ phí...), tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải... |
9 | Sơn La | Để giảm thiểu các thủ tục hành chính, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA, tăng tính hiệu quả của các chương trình, dự án, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương xem xét một số nội dung như sau: Thứ nhất, tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hướng đồng bộ, rõ ràng tại từng khâu, từng bước, lược bớt các thủ tục trùng lắp, không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính. Trong đó, xem xét gộp chung một số thủ tục trùng lặp hoặc có tính chất tương tự đang được thực hiện ở nhiều bước và chỉ thực hiện chung ở một bước duy nhất, như: Quy trình xem xét, đánh giá khả năng vay lại, trả nợ và thẩm định cho vay lại có thể thực hiện chung 01 lần trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư; quy trình gia hạn thời gian giải ngân, thời gian thực hiện dự án có thể gộp chung thực hiện 01 lần trong giai đoạn phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư/điều chỉnh dự án (do cùng cấp có thẩm quyền, các yếu tố cần xem xét và thương thảo với Nhà tài trợ). Thứ hai, xem xét điều chỉnh giảm tỷ lệ cho vay lại để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn ODA cho các địa phương có điều kiện kinh tế còn khó khăn (các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 50%); đồng thời có phương pháp tính toán khoa học hơn để đảm bảo chênh lệch hợp lý về tỷ lệ cho vay lại giữa các địa phương (như phương pháp tính nội suy trên cơ sở các mức tỷ lệ bổ sung cân đối). |
10 | Nam Định | Đề nghị Chính phủ chỉ đạo khẩn trương lập quy hoạch các vùng kinh tế tạo sự liên kết giữa các tỉnh trong vùng để làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội. |
11 | Cà Mau | Ưu tiên tập trung bố trí vốn để khởi công đầu tư xây dựng Tuyến đường tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Cà Mau trong năm 2021 |
12 | Cà Mau | Sớm hỗ trợ vốn đầu tư để triển khai xây dựng tuyến đường ven biển từ Kiên Giang - Cà Mau đến Tiền Giang. |
13 | Cà Mau | Các Bộ, ngành chức năng quan tâm đề xuất hỗ trợ vốn đầu tư xây mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau quy mô 1.200 giường. |
14 | Gia Lai | Đề nghị Chính phủ quan tâm sớm phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư dự án sân golf, tạo điều kiện cho Gia Lai thu hút đầu tư, phát triển. |
15 | Gia Lai | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có hướng dẫn về việc giao vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 đối với các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2016-2020 đã bố trí đủ vốn so với kế hoạch đầu tư công trung hạn nhưng còn thiếu vốn so với tổng mức đầu tư và các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025. |
16 | Gia Lai | Về Kinh phí thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia Lâm nghiệp bền vững theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, năm 2020 Trung ương cấp 22.800 triệu đồng. Tuy nhiên, năm 2021 Trung ương chưa cấp kinh phí này cho tỉnh. Để tiếp tục thực hiện công tác giao khoán quản lý, bảo vệ rừng cho người dân. Kính đề nghị Trung ương bố trí cho tỉnh Gia Lai 18.889 triệu đồng để thực hiện trong năm 2021. |
17 | Gia Lai | Thực hiện Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp, UBND tỉnh Gia Lai đã có Tờ trình số 4616/TTr-UBND ngày 29/12/2017 đề nghị Trung ương hỗ trợ 311,65 tỷ đồng. UBND tỉnh đã ứng vốn để thực hiện trồng và chăm sóc rừng trồng từ năm 2017 đến năm 2020 là 46,8 tỷ đồng. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đề xuất (tại Thông báo số 474/TB-VPCP ngày 25/12/2018). Tuy nhiên đến nay Trung ương vẫn chưa hỗ trợ kinh phí trên cho tỉnh. |
18 | Gia Lai | Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2030, Quốc hội đã phê duyệt chủ trương đầu tư tại Nghị quyết 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 120/2020/QH14, đề nghị các bộ, ngành trung ương sớm ban hành văn bản hướng dẫn để địa phương có căn cứ tổ chức thực hiện Chương trình. Đồng thời đề nghị Trung ương sớm phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025 (Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới). |
19 | Cần Thơ | Sớm ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
20 | Cần Thơ | Chỉ đạo các bộ, ngành hỗ trợ thành phố cần Thơ xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết quy định cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính và phân cấp quản lý cho thành phố Cần Thơ, bảo đảm tính tương đồng với các thành phố lớn trong cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố Cần Thơ phát triển thành trung tâm của vùng ĐBSCL theo tinh thần Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị. |
21 | Cần Thơ | Xem xét, chấp thuận phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ làm cơ sở kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến. |
22 | Cần Thơ | Luật Doanh nghiệp năm 2020 ngày 17 tháng 6 năm 2020, sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021; đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện ngay trong năm 2021. |
23 | Hưng Yên | Đề nghị Chính phủ xem xét ban hành Nghị định về Hợp tác xã nông nghiệp; các chính sách khuyến khích HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. |
24 | Hưng Yên | Đề nghị Chính phủ xem xét bổ sung vào Luật Đầu tư quy định về điều kiện, trình tự thủ tục mua, bán tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ dự án đầu tư để tháo gỡ trong trường hợp doanh nghiệp bán, chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư trên đất, nhưng chưa xây dựng theo mặt bằng được duyệt. Đồng thời có quy định rõ sự khác nhau giữa chuyển nhượng dự án và việc mua, bán tài sản gắn liền với đất. |
25 | Hưng Yên | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, báo cáo Chính phủ đưa nội dung "dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng công trình thương mại dịch vụ" ra khỏi phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020. Do các dự án này không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai, nên không đủ điều kiện để đưa vào danh mục dự án có sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư. |
26 | Hưng Yên | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các bộ, ngành ban hành danh mục các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa, hướng dẫn về trình tự và thủ tục thực hiện làm căn cứ để các địa phương triển khai theo quy định tại Điều 16 Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020. |
27 | Hưng Yên | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, có hướng dẫn cụ thể quy định về thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư và về nguồn vốn thuộc sở hữu để làm căn cứ thẩm định việc nhà đầu tư có đáp ứng đủ 15% hoặc 20% tại thời điểm thẩm định quyết định chủ trương đầu tư. |
28 | Hưng Yên | Đề nghị các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường thống nhất về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa sang xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể: - Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014: "Trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư" và tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2015 quy định: "Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao làm chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội". - Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2014 quy định: "Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm: Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ" |
29 | Hòa Bình | Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm thông báo dự kiến kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương làm cơ sở xác định nguồn vốn, cân đối vốn và lựa chọn danh mục đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025. |
30 | Hòa Bình | Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm tiếp tục bố trí số vốn còn thiếu của Dự án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng hồ Sông Đà giai đoạn 2009 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 và hỗ trợ tỉnh Hòa Bình khắc phục sạt lở hạ du sông Đà. |
31 | Hòa Bình | Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, một trong những điều kiện xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng đó là: “Tổng diện tích đất công nghiệp của các KCN đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuê đất, thuê lại đất đạt tối thiểu 60%”, điều này đã hạn chế rất nhiều trong việc kêu gọi các nhà đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp được quy hoạch tại các địa phương nhất là địa phương vùng miền núi, trong đó có tỉnh Hòa Bình. Để chủ động cho các địa phương trong việc phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, làm cơ sở thu hút các nhà đầu tư, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương, kính đề nghị Chính phủ xem xét, sửa đổi điều kiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. |
32 | Quảng Nam | Cho phép nghiên cứu tổ chức lựa chọn các doanh nghiệp đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp mở rộng không phải qua thủ tục đấu thầu theo Nghị định 25/2020/NĐ-CP về quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và không bị ràng buộc bởi tỉ lệ lấp đầy 60% các khu công nghiệp hiện có theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. |
33 | Quảng Nam | Sớm khẩn trương hoàn thành quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và nghiên cứu xây dựng cơ sở pháp lý Vùng kinh tế trọng điểm (có thể Luật hoặc Nghị định) để tạo đột phá, làm động lực tăng trưởng khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Hướng dẫn chi tiết Luật Quy hoạch có nội dung liên quan đến việc tích hợp vào quy hoạch tỉnh như: Nhiệm vụ chính đối với một nội dung tích hợp, mức độ tích hợp vào quy hoạch tỉnh; hướng dẫn việc xây dựng nội dung đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh; có quy định khung pháp lý để kiểm soát các nội dung chính đưa vào quy hoạch tỉnh. |
34 | Quảng Nam | Để đảm bảo triển khai thực hiện sửa chữa, khắc phục các công trình bị thiệt hại, hư hỏng do ảnh hưởng bởi bão lũ, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng kịp thời phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn; đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương theo đúng nội dung chỉ đạo của Thủ tướng tại Thông báo số 378/TB-VPCP ngày 17/11/2020 và căn cứ quy định tại Điều 26, Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013, UBND tỉnh Quảng Nam kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu công tác khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án và thi công các công trình khắc phục thiên tai năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (UBND tỉnh đã có Tờ trình số 7188/TTr- UBND ngày 07/12/2020 gửi Thủ tướng Chính phủ). |
35 | Quảng Nam | Về địa bàn ưu đãi đầu tư: Theo quy định hiện hành các xã thuộc khu vực bãi ngang, ven biển là các xã đặc biệt khó khăn và được hưởng các chính sách ưu đãi. Thực tế các xã thuộc khu vực bãi ngang, ven biển hiện nay là vùng có điều kiện giao thông kết nối thuận lợi, kết cấu hạ tầng đồng bộ, thu hút nhiều dự án đầu tư, nên không còn khó khăn như trước đây. Kính đề nghị Chính phủ xem xét đưa các xã khu vực bãi ngang, ven biển ra khỏi địa bàn khó khăn, UBND tỉnh Quảng Nam sẽ có văn bản đề nghị gửi cho các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quyết định. Qua đó, tạo điều kiện công bằng cho các nhà đầu tư tại các khu vực trên địa bàn tỉnh; đồng thời tăng thu ngân sách và góp phần sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn. |
36 | Quảng Nam | Tỉnh Quảng Nam có 9 huyện miền núi, trong đó có 6 huyện miền núi cao, giai đoạn 2021-2025 việc thực hiện Chương trình NTM ở các huyện này sẽ gặp rất nhiều khó khăn; năm 2020, tỉnh Quảng Nam bị bão lũ, dịch bệnh nặng nên hụt thu ngân sách lớn; do đó, kính đề nghị Trung ương trong giai đoạn 2021-2025 xem xét tiếp tục áp dụng nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương xây dựng NTM theo như Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg, không đưa tỉnh Quảng Nam vào tỉnh được hỗ trợ một phần vốn NSTW với mức phân bổ bằng 50% so với các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương. Kiến nghị điều chỉnh tỉnh Quảng Nam thành tỉnh được hỗ trợ 100% từ ngân sách trung ương. |
37 | Quảng Ngãi | Để tạo điều kiện cho tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trình Quốc hội ban hành Nghị Quyết phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, ưu tiên tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục được hưởng cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo nhóm “tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức dưới 50%” như giai đoạn 2016- 2020 (UBND tỉnh Quảng Ngãi đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4534/UBND-TH ngày 22/9/2020). |
38 | Quảng Ngãi | Để hỗ trợ, thúc đẩy huyện hải đảo Lý Sơn phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới, UBND tỉnh Quảng Ngãi kính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Thủ tướng Chính phủ cho phép huyện đảo Lý Sơn tiếp tục được hưởng một số cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn theo Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ. |
39 | Quảng Ngãi | Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quan tâm xem xét hỗ trợ có mục tiêu cho dự án đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn 2 để hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là 3.060 tỷ đồng, gồm chuyển tiếp 660 tỷ đồng, khởi công mới là 2.400 tỷ đồng (UBND tỉnh đã có Công văn số 4551/UBND-TH ngày 23/9/2020). |
40 | Quảng Ngãi | Kính đề nghị Trung ương quan tâm xem xét hỗ trợ có mục tiêu cho dự án Tuyến đường kết nối từ đường Hoàng Sa (đường Mỹ Khê - Trà Khúc) đến đường Võ Văn Kiệt trong giai đoạn 2021-2025 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là 2.000 tỷ đồng. |
41 | Quảng Ngãi | Tại Điểm c, khoản 3, Điều 63 của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Tuy nhiên đến nay, việc phân cấp ủy quyền các nhiệm vụ nêu trên cho các địa phương thực hiện vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, để chủ động thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động đối với khu công nghiệp, khu kinh tế; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành sớm ban hành Thông tư hướng dẫn việc phân cấp ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ. |
42 | Quảng Ngãi | Phát triển thành phố, việc đầu tư tuyến đường phía tây tránh thành phố Quảng Ngãi là rất cần thiết. Điểm đầu của tuyến đường đấu nối Quốc lộ 1 tại Km1045+780, điểm cuối đấu nối Quốc lộ 1 tại Km1063+500 (trùng với nút giao đường vuốt nối Quốc lộ 1 lên đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi); chiều dài tuyến 25km, tổng mức đầu tư khái toán khoảng 3.800 tỷ đồng. Kính đề nghị Đầu tư tuyến đường tránh tây, thành phố Quảng Ngãi. |
43 | Quảng Bình | Có chính sách đặc thù đối với vùng thường xuyên bị thiên tai để đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai trong thời gian tới. |
44 | Quảng Bình | Đề nghị Chính phủ quan tâm, tạo điều kiện, ưu tiên hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các tỉnh còn khó khăn nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. |
45 | Quảng Bình | Kính đề nghị Chính phủ quan tâm xem xét có chính sách đặc thù hỗ trợ cho các tỉnh có vị trí trọng yếu về an ninh quốc phòng như tỉnh Quảng Bình, trong đó tăng nguồn vốn hỗ trợ tỉnh xây dựng các công trình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng an ninh. |
46 | Yên Bái | Về triển khai thực hiện Luật quy hoạch: Đến hết năm 2020, các quy hoạch đã được lập và tổ chức thực hiện sẽ hết thời kỳ quy hoạch, trong khi đó quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt. Để việc tổ chức thực hiện được thuận lợi, đồng bộ, không tạo ra khoảng trống pháp lý, đề nghị Trung ương nghiên cứu, có quy định, hướng dẫn cụ thể cho các địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện khi quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm hết hiệu lực thi hành, trong khi quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt. |
47 | Yên Bái | Để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép được phân bổ chi tiết vốn ngân sách Trung ương năm 2021 cho các dự án mới (đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công) nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và sau đó sẽ cập nhật, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định. |
48 | Ninh Bình | Xem xét xây dựng các cơ chế chính sách phát triển vùng, thúc đẩy phát triển liên kết vùng, liên vùng nhất là trong phát triển kinh tế, liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa dựa trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh riêng có của từng tỉnh nhằm hạn chế tình trạng trùng lắp trong định hướng xúc tiến, thu hút đầu tư, cạnh tranh lẫn nhau thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư. |
49 | Ninh Bình | Trung ương chưa thông báo chính thức tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, do đó để có cơ sở và căn cứ xây dựng phương án kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, đề nghị Trung ương sớm thông báo tổng nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -2025. |
50 | Ninh Bình | Đối với việc thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư: Ngày 18/9/2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, trong đó tại điểm b khoản 3 Điều 14 hướng dẫn chuyển tiếp đối với khoản 3 Điều 90 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; Tuy nhiên, Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT không có điều, khoản hướng dẫn đối với khoản 4 Điều 90 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, dẫn đến trường hợp thực hiện theo điểm b khoản 3 Điều 14 Thông tư 06 của Bộ KHĐT sẽ trái với quy định tại khoản 4 Điều 90 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Chính phủ giao các đơn vị có liên quan xem xét, nghiên cứu sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 90 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02 |
51 | Trà Vinh | Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm hơn nữa trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long một cách đồng bộ hơn về kinh tế - văn hóa xã hội, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, ứng phó biến đổi khí hậu, chú trọng các tuyến quốc lộ, cao tốc (Hồng Ngự - Trà Vinh)... nhằm tạo điều kiện liên kết vùng tốt hơn để khu vực ĐBSCL phát triển theo kịp các khu vực khác trong cả nước, kéo giảm sự tụt hậu của khu vực ĐBSCL so với miền Đông Nam Bộ. |
52 | Điện Biên | Tiếp tục xem xét có giải pháp tổng thể, đồng bộ để xử lý, khắc phục những tác động do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện những giải pháp hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn và các gói kích cầu tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội |
53 | Điện Biên | Sớm hoàn thiện trình Quốc hội thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các Chương trình mục tiêu quốc gia; Sớm giao nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2021, đồng thời sớm ban hành các quy định hướng dẫn, giao nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành, các địa phương chủ động trong quá trình triển khai thực hiện. |
54 | Điện Biên | Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên trân trọng cảm ơn sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong suốt thời gian qua để tỉnh Điện Biên thực hiện các nhiệm vụ Chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đến nay Thủ tướng Chính phủ đã có chủ trương giao ACV thực hiện đầu tư mở rộng Cảng hàng không Điện Biên. Dự án đầu tư mở rộng Cảng hàng không Điện Biên góp phần đáp ứng mong muốn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên, nhằm tháo gỡ nút thắt về hạ tầng giao thông của tỉnh, đồng thời là cơ hội cho Điện Biên thu hút, thúc đẩy trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung. Để sớm triển khai thực hiện dự án, UBND tỉnh kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ tiếp tục quan tâm chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ ngành có liên quan, phối hợp với tỉnh Điện Biên và ACV, hoàn thiện các thủ tục, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ, để sớm phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng mở rộng Cảng hàng không Điện Biên. |
55 | Thái Nguyên | Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (trong đó mở rộng Khu công nghiệp Sông Công II, phần mở rộng có diện tích 300 ha, tổng thể sau khi điều chỉnh có quy mô là 550 ha; đề xuất bổ sung khu công nghiệp mới là Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phú Bình với quy mô diện tích khoảng 900 ha), đây là các khu vực đang có nhiều Cơ hội đón làn sóng đầu tư sau dịch bệnh Covid-19 |
56 | Thái Nguyên | Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư năm 2020. |
57 | Hậu Giang | Tỉnh xác định nhiệm vụ xây dựng và hoàn chỉnh Quy hoạch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050 là một trong các nhiệm vụ đột phá của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tỉnh đề nghị Trung ương, Chính phủ sẽ tiếp tục ủng hộ Hậu Giang mạnh mẽ hơn, nhất là về nguồn lực để ứng phó biến đổi khí hậu và hạ tầng giao thông kết nối liên vùng. |
58 | Hậu Giang | Đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh Hậu Giang làm chủ đầu tư các dự án giao thông đường bộ đi qua địa phương (hiện nay Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ủng hộ tỉnh về vấn đề này); trên cơ sở đó, tỉnh sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan huy động nguồn vốn hợp pháp để triển khai dự án như: Đường nối thành phố Vị Thanh - Cần Thơ giai đoạn 2. Đây là trục đường nối liền thành phố Vị Thanh với thành phố Cần Thơ có chiều dài 45 km, đồng thời nối liền các tuyến Quốc lộ 61, Quốc lộ 61B với Quốc lộ 1 (tuyến đi qua các vùng kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp rộng lớn của vùng Tây Sông Hậu). Việc đầu tư xây dựng tuyến đường tạo bước đột phá thuận lợi về cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện phát triển kinh tế trong vùng. |
59 | Đồng Nai | Xem xét điều chỉnh tỉ lệ điều tiết cho ngân sách Đồng Nai đối với các nguồn thu phân chia giữa Trung ương và tỉnh trong giai đoạn 2021-2025; ưu tiên bố trí nguồn vốn cho Đồng Nai đối với các chương trình, dự án lớn của tỉnh; trong phân bổ nguồn chi ngân sách cho tỉnh hàng năm, cần xem xét đến yếu tố tăng dân số cơ học và nhu cầu chi đầu tư phát triển rất lớn nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng cao để tăng thêm nguồn lực đầu tư hạ tầng, giải quyết các công trình an sinh xã hội cấp bách, tái đầu tư để bồi dưỡng nguồn thu; phân cấp mạnh hơn nữa về quản lý kinh tế, đầu tư và quản lý ngân sách để tỉnh có nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng, các công trình quan trọng nhằm thu hút đầu tư, tạo động lực cho phát triển tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. |
60 | Đồng Nai | UBND tỉnh có văn bản số 9622/UBND-KTNS ngày 20/8/2019 báo cáo Thủ tướng Chính phủ đưa Khu công nghiệp Biên Hòa 1 ra khỏi quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 7217/BKHĐT-QLKKT ngày 30/10/2020 báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, UBND tỉnh Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa Khu công nghiệp Biên Hòa 1 (335 ha), thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cam kết việc đảm bảo các quyền, lợi hợp pháp của nhà đầu tư đang đầu tư trong khu công nghiệp và người dân trong khu vực; tuân thủ trình tự, thủ tục của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trong quá trình xử lý tài sản đã đầu tư vào khu công nghiệp của Tổng công ty Sonadezi; không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện, đặc biệt là khiếu kiện của nhà đầu tư nước ngoài với các cơ quan của Chính phủ. |
61 | Lạng Sơn | Đề nghị Chính phủ sớm có Nghị quyết về phương án phân vùng giai đoạn 2021-2030 để các tỉnh có cơ sở xây dựng nội dung về liên kết vùng và tích hợp các nội dung quy hoạch vùng vào quy hoạch tỉnh. |
62 | Lạng Sơn | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn về cách thức, mức độ tích hợp nội dung các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch vùng vào quy hoạch tỉnh. |
63 | Lạng Sơn | Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm có văn bản thông tin đề xuất quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển và định hướng sắp xếp, phân bổ không gian các hoạt động của ngành để có cơ sở lập quy hoạch tỉnh. |
64 | Lạng Sơn | Đề nghị sớm ban hành văn bản hướng dẫn tháo gỡ vướng mắc về giải ngân vốn ODA, triển khai thực hiện dự án trong tháng 12/2020 đã được UBND tỉnh Lạng Sơn báo cáo kiến nghị tại Báo cáo số 573/BC-UBND ngày 08/12/2020. |
65 | Lạng Sơn | Điều chỉnh bổ sung điều, khoản tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về giải ngân kế hoạch vốn ODA phù hợp giữa pháp luật Việt Nam với bên cho vay, bảo đảm tính thống nhất, khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến thể chế, quy trình, thủ tục tại các khâu trong quy trình ODA. |
66 | Lạng Sơn | Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương điều chỉnh rút ngắn các thủ tục đầu tư liên quan đến các dự án ODA, đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo, phù hợp với nhu cầu thực tế và quy định của các nhà tài trợ; Ban hành các hướng dẫn cụ thể để tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế giải ngân vốn. |
67 | Hà Giang | Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành trung ương đẩy nhanh công tác lập Quy hoạch quốc gia, các Quy hoạch ngành quốc gia và Quy hoạch vùng để các địa phương đưa nội dung quy hoạch vào Quy hoạch tỉnh; tránh việc điều chỉnh nhiều lần gây tốn kém kinh phí. |
68 | Hà Giang | Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Hướng dẫn triển khai công tác phân bố kế hoạch trung hạn 2021- 2025 và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia để tỉnh có căn cứ triển khai thực hiện. |
68 | Bình Định | Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 làm cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện trong năm 2021. |
69 | Long An | Tại Thông báo số 367/TB-VPCP ngày 14/11/2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo “về việc xây dựng hồ chứa nước ngọt: Tỉnh Long An phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng phương án kỹ thuật, phê duyệt dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”. Hiện nay, tỉnh Long An đã hoàn thành bổ sung 04 hồ chứa nước ngọt vào Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất tỉnh Long An đến năm 2020 và đã hoàn chỉnh dự án, tổng mức đầu tư 04 hồ chứa nước ngọt khoảng 1.938 tỷ đồng, (gồm: Hồ chứa nước ngọt Thuận Bình huyện Thạnh Hóa (100 ha) với tổng mức đầu tư 718 tỷ đồng; Hồ chứa nước ngọt Hưng Điền thuộc huyện Tân Hưng (150 ha) với tổng mức đầu tư 400 tỷ đồng; Hồ chứa nước ngọt Bàu Biển thuộc huyện Vĩnh Hưng (120 ha) với tổng mức đầu tư 420 tỷ đồng và Hồ chứa nước ngọt Bình Hiệp thuộc TX Kiến Tường (100 ha) với tổng mức đầu tư 400 tỷ đồng). Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm hỗ trợ vốn cho tỉnh đầu tư 04 hồ chứa nước như trên, đây là nhu cầu cấp thiết hiện nay do tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn đang diễn biến rất phức tạp và ngày càng trầm trọng hơn. |
70 | Long An | Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị Quyết số 128/NQ-CP ngày 11/9/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; theo Văn bản số 6043/BKHĐT-QLKKT ngày 15/9/2020 và Văn bản số 7830/BKHDT-QLKKT ngày 27/11/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Long An đã hoàn chỉnh đề án bổ sung KCN trên địa bàn tỉnh Long An. Trong đó đề nghị đưa ra khỏi quy hoạch KCN Long Hậu 3 đối với phần diện tích còn lại 767,02 ha để trình mở rộng KCN Long Hậu mở rộng giai đoạn 2 (90 ha); mở rộng KCN Xuyên Á giai đoạn 3 (177,09 ha); mở rộng KCN Hòa Bình giai đoạn mở rộng (49 ha); Bổ sung mới các KCN Sài Gòn - Mekong (200 ha), bổ sung KCN Tân Tập (654 ha từ diện tích KCN Long hậu 3 điều chỉnh giảm); bổ sung mới KCN Lộc Giang (466 ha). Do thời gian thực hiện thủ tục không còn nhiều theo Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch; UBND tỉnh Long An kính mong Chính phủ xem xét phê duyệt Đề án bổ sung vào quy hoạch khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tạo cơ hội cho Long An đón làn sóng đầu tư hậu Covid-19. |
71 | Long An | Kiến nghị Chính phủ quan tâm, hỗ trợ để tạo điều kiện cho tỉnh Long An cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và năm 2021 của tỉnh sớm đi vào thực tiễn, đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ. |
72 | Khánh Hòa | Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 trong năm 2021 để tỉnh Khánh Hòa có cơ sở phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của địa phương theo quy định. |
73 | Khánh Hòa | Chính phủ quan tâm chỉ đạo xem xét, ban hành Nghị quyết riêng về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển khu vực vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện mục tiêu phát triển đề ra. |
74 | An Giang | Đối với Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 (Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ) được Tỉnh rất quan tâm triển khai thực hiện. Tuy nhiên kinh phí thực hiện Đề án rất lớn (tỉnh An Giang dự kiến khoảng 8.530 tỷ đồng cho giai đoạn 2021-2025). Do nguồn lực về đầu tư của Tỉnh là rất hạn chế, vì vậy kiến nghị Chính phủ quan tâm, có cơ chế hỗ trợ vốn cho các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này. |
75 | Thanh Hóa | Kể từ ngày 01/01/2021, Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sẽ có hiệu lực. Đây là những văn bản luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng trên địa bàn cả nước; để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được thông suốt, đề nghị Chính phủ sớm ban hành các văn bản hướng dẫn để các địa phương thực hiện ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành. |
76 | Thanh Hóa | Thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều nhà đầu tư đăng ký thực hiện các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường, y tế, giáo dục, như: các dự án sản xuất, cung cấp nước sạch; xử lý chất thải rắn; xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; bệnh viện, phòng khám đa khoa...; tuy nhiên, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án xã hội hóa đang gặp lúng túng, vướng mắc vì chưa đủ cơ sở pháp lý do các Bộ quản lý chuyên ngành chưa ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa (tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020, Chính phủ giao các Bộ chuyên ngành phải ban hành quy định nêu trên). Vì vậy, đề nghị các Bộ chuyên ngành sớm có hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án xã hội hóa để các địa phương có cơ sở thực hiện. |
77 | Thanh Hóa | Để sớm đưa Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống, kính đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị quyết về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đồng thời, chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, trình Quốc hội xem xét, ban hành Nghị quyết cho phép tỉnh Thanh Hóa thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy, biên chế để triển khai thực hiện. |
78 | Thái Bình | UBND tỉnh Thái Bình kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương tạo điều kiện hỗ trợ, sớm giải quyết một số kiến nghị của tỉnh theo tinh thần Kết luận của Thủ tướng tại buổi làm việc với tỉnh Thái Bình ngày 16/12/2020 về các vấn đề như: thực hiện công tác quy hoạch, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án hạ tầng giao thông kết nối, thành lập các khu chức năng trong Khu kinh tế Thái Bình. |
79 | Thái Bình | Quy hoạch thực hiện một số công trình, dự án phục vụ phát triển Khu kinh tế Thái Bình |
80 | Thừa Thiên Huế | Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 15, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định đối với đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng điều kiện: “gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phí tư vấn, xây lắp, hỗn hợp, mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu”. Theo quy định này, có thể thấy rằng, đối với quy hoạch tỉnh, nhà thầu trong nước hoàn toàn có khả năng đáp ứng toàn bộ. Do vậy, việc thực hiện đấu thầu quốc tế sẽ không khả thi, khi đó các nhà thầu tham dự phải là nhà thầu trong nước. Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn giúp các địa phương có cơ sở trong việc lựa chọn nhà thầu quốc tế. |
81 | Thừa Thiên Huế | Trong những năm qua, miền Trung là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng, tác động nặng nề bởi thiên tai, bão lụt; đặc biệt, các đợt mưa lũ vừa qua tại miền Trung đã xảy ra hiện tượng sạt lở đất nghiêm trọng ở vùng núi tại một số tỉnh gây thiệt hại nặng về người và tài sản của nhà nước, tổ chức và người dân như tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Trị. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có chính sách hỗ trợ di dời, sắp xếp lại dân cư ở những khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng cao nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, ổn định đời sống cho người dân. |
82 | Quảng Trị | Thiên tai trong các tháng cuối năm nay đã gây thiệt hại nặng về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, đặc biệt trên 2.000 nhà dân bị hư hỏng và 110.810 lượt nhà dân bị ngập nước; sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề, rất nhiều công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, xây dựng, giáo dục, hệ thống điện, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt nông thôn bị ngập nước, hư hỏng nặng, sạt lở bờ sông bờ biển xảy ra nghiêm trọng. Ước giá trị thiệt hại bước đầu hơn 4.250 tỷ đồng. Trong đó, sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp bị thiệt hại hơn 2.900 tỷ đồng; Kính đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành TW quan tâm, hỗ trợ tỉnh để sớm khôi phục sản xuất và đời sống. |
83 | Lai Châu | Theo điểm c khoản 1, Điều 17, Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 (thực hiện theo Luật Đầu tư công năm 2014 đã hết hiệu lực): “Trường hợp sử dụng ngân sách trung ương thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công” và khoản 6 Điều 4 Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57 có quy định: "6. Trường hợp các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp theo quy định....”. Tuy nhiên, theo khoản 4, Điều 33, Luật Đầu tư công năm 2019 thì việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn phân cấp cho Chủ tịch UBND các cấp giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thực hiện. Do đó, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn và ban hành quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định hiện hành. |
84 | Lai Châu | Đề nghị Chính phủ quan tâm chỉ đạo các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính sớm triển khai các thủ tục để bố trí kế hoạch vốn cho dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 4295/QĐ-BCT ngày 28/10/2016. (Hiện Lai Châu còn 56 thôn bản chưa có điện lưới quốc gia). |
85 | Lai Châu | Hiện nay, tỉnh Lai Châu còn trên 900 hộ nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở cao phải di dời, do địa hình của tỉnh chia cắt phức tạp, hàng năm mùa mưa lũ thường xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, giông, lốc, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Đề nghị Chính phủ quan tâm, bố trí thêm nguồn lực thực hiện sắp xếp, ổn định, đảm bảo an toàn cho hơn 900 hộ dân này. |
86 | Lai Châu | Đề nghị Chính phủ quan tâm, bố trí nguồn lực trong giai đoạn 2021-2025 để tỉnh đầu tư hoàn thiện các tuyến kè bảo vệ, phòng chống sạt lở bờ sông, suối biên giới; đường tuần tra biên giới, nhằm bảo vệ đường biên, mốc giới, đảm bảo an toàn, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. |
87 | Phú Thọ | Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 đã hoàn thành việc tổng kết và không còn hiệu lực. Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến nay vẫn là một trong những Vùng khó khăn nhất trong cả nước và cần có cơ chế đặc thù để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, tiếp tục tham mưu với Bộ Chính trị có Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ, làm cơ sở để xây dựng các cơ chế, chính sách thiết thực, hiệu quả để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của vùng, sớm đưa vùng đạt được sự phát triển bằng mức bình quân chung, góp phần vào sự phát triển chung của cả nước. Đồng thời, đề nghị tăng mức hỗ trợ đối với các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo an sinh xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận ngày càng tốt hơn đến các dịch vụ cơ bản của xã hội. |
88 | Phú Thọ | Tỉnh Phú Thọ đang triển khai một số dự án đầu tư có sử dụng đất (các dự án sử dụng diện tích lớn, đa mục tiêu, bao gồm: đô thị, dịch vụ, thương mại, thể thao, sân golf,...) theo NĐ số 25/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ; Tuy nhiên, khi triển khai thực tế, còn một số nội dung liên quan đến xây dựng, đầu tư, đất đai, đấu thầu,... đề nghị các bộ ngành hướng dẫn cụ thể để có thể triển khai, đó là: - Đề nghị các bộ, ngành có hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với dự án du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí tổng hợp có sân golf. Đề xuất dự án sân golf phải được lập thành dự án độc lập và thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 hay thực hiện theo quy trình Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư toàn bộ dự án tổng hợp (trong đó có hợp phần sân golf), sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thì tách dự án sân golf để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. - Đối với các dự án sử dụng diện tích đất lớn, đa mục tiêu, hiện trạng gồm nhiều loại đất, quỹ đất (bao gồm cả đất đã giải phóng mặt bằng). Phần diện tích đã GPMB theo quy định của Luật Đất đai 2013 phải đấu giá quyền sử dụng đất. Phần diện tích chưa GPMB theo quy định phải đấu thầu. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thống nhất quy trình thực hiện dự án. - Trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, theo quy định tại Điểm 3, Khoản 3, Điều 29, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điểm b, Khoản 3, Điều 13, Nghị định 25/2020/NĐ-CP, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan, việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong trường hợp này, dự án thuộc diện Nhà nước thông báo thu hồi giao đất hay Nhà đầu tư phải tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất; đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể |
89 | Hải Phòng | Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương quan tâm thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/11/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng tiến độ yêu cầu. |
90 | Hải Phòng | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ sớm phê duyệt một số công việc về đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố: - Điều chỉnh địa giới Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải gắn liền với việc mở rộng Khu công nghiệp Tràng Duệ (giai đoạn 3) - diện tích 687ha để thu hút Tập đoàn LG đầu tư mở rộng quy mô. - Khu công nghiệp Nam Tràng Cát - diện tích 200,38 ha. - Khu công nghiệp Thủy Nguyên - diện tích 319 ha. |
91 | Bắc Giang | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy nhanh tiến độ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm tạo điều kiện cho tỉnh Bắc Giang có quỹ đất phục công tác thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2026. |
92 | Bắc Giang | Đề nghị Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 sớm có ý kiến thẩm định đối với Quy hoạch tỉnh Bắc Giang để hoàn thiện, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định. |
93 | Tiền Giang | Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, đồng thời Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành Thông tư quy định các biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư để triển khai đồng bộ Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. |
94 | Tiền Giang | Kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có chủ trương hướng dẫn thủ tục và cho chuyển giao dự án Khu công nghiệp dịch vụ dầu khí Soài Rạp về cho tỉnh Tiền Giang quản lý để sớm mời gọi đầu tư hạ tầng tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. |
95 | Tiền Giang | Đối với Dự án Xây dựng cống trên sông Hàm Luông: Để chủ động trong công tác phòng, chống hạn mặn và phục vụ sản xuất cho 2 tỉnh Bến Tre và Tiền Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt như hiện nay và những năm tiếp theo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương có liên quan xem xét hỗ trợ tỉnh để thực hiện đầu tư, triển khai dự án. |
96 | Kiên Giang | Hiện nay nghị Quyết số 124/2020/QH14 của Quốc hội xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế của cả nước năm 2021 tăng khoảng 6%. Tuy nhiên, tình hình diễn biến của dịch Covid-19 trên thế giới hiện đang còn diễn biến hết sức phức tạp và khó lường. Năm 2020, Chính phủ đã xây dựng các kịch bản nhằm dự kiến các tình huống xấu có thể xảy ra nhằm có hướng chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế cho phù hợp và tạo sự thống nhất cho các địa phương trong chỉ đạo điều hành. Do đó, kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoặc xây dựng các định hướng để địa phương căn cứ xây dựng các kịch bản điều hành kinh tế của địa phương cho phù hợp. |
97 | Kiên Giang | Để hoàn thiện thể chế hành chính về mô hình Ban Quản lý cần sớm xây dựng, ban hành Luật về Khu kinh tế, Khu công nghiệp nhằm xác định rõ vị trí pháp lý, cơ sở hoạt động pháp lý cho hoạt động của mô hình Khu công nghiệp, Khu kinh tế theo hướng phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp cho Ban quản lý để chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tính đặc thù, ổn định và không chồng chéo với các Luật chuyên ngành. |
98 | Vũng Tàu | Hiện nay, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết nối với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bằng duy nhất tuyến Quốc lộ 51, do vậy việc triển khai đầu tư đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu là hết sức cấp bách. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 8001/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 03/12/2020 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1). Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; đồng thời bố trí vốn ngân sách Trung ương cho dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để sớm triển khai thực hiện hoàn thành dự án trong giai đoạn 2021 - 2025. |
99 | Vũng Tàu | Dự án Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ: UBND tỉnh đã có văn bản số 12523/UBND-VP ngày 12/11/2020 trình Thủ tướng Chính phủ về đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm có ý kiến chỉ đạo. |
100 | Vũng Tàu | Dự án Cảng tổng hợp và Container Cái Mép hạ: UBND tỉnh đã có văn bản số 7572/UBND-VP ngày 24/7/2020, báo cáo về nội dung kiến nghị của Công ty cổ phần Đóng tàu và Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu và việc chỉ định giao cho nhà đầu tư có năng lực và kinh nghiệm khai thác cảng đối với dự án Cảng tổng hợp và Container Cái Mép Hạ. Đề nghị Văn phòng Chính phủ, Bộ KHĐT sớm có ý kiến. |
101 | Đồng Tháp | Đề nghị sớm hoàn thành Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kiện toàn và phát huy vai trò Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 - 2025 theo Quyết định số 825/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2020 để tăng cường liên kết vùng. |
102 | Đồng Tháp | Sớm có định hướng mô hình phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh... vì trong xu hướng phát triển công nghệ hiện nay, các địa phương kỳ vọng là động lực giúp nâng cao giá trị chuỗi ngành hàng nông nghiệp, tạo bước đột phá mới đối với từng địa phương. |
103 | Đồng Tháp | Sớm ban hành Nghị định mới thay thế cho Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung mang lại hiệu quả tích cực hơn. |
104 | Đồng Tháp | Sớm thông qua chủ trương triển khai các công trình đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn Trung ương. Hiện nay, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 chưa được Quốc hội thông qua, nên địa phương chưa có cơ sở phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 do Tỉnh quản lý và phân bổ. Địa phương gặp khó khăn khi triển khai thực hiện các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021 - 2025, đặc biệt là năm 2021 (Điều 53 Luật Đầu tư công có nêu: Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm quy định: Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp). Do đó, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, sớm có hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện các dự án khởi công mới năm 2021 |
105 | Hà Nam | Sớm ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng sửa đổi, Luật đầu tư sửa đổi, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư làm cơ sở thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công cũng như đầu tư ngoài vốn ngân sách đảm bảo đồng bộ, thống nhất. |
106 | Hà Nam | Đối với Nghị định 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, đề nghị cơ quan trung ương, Chính phủ nghiên cứu xem xét điều chỉnh về thẩm quyền điều chỉnh một số nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án ODA thuộc thẩm quyền của Thủ tướng theo hướng ủy quyền hoặc giao cho các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chủ quản của địa phương (đối với các dự án do địa phương quản lý) được điều chỉnh về thời gian, cơ cấu nguồn vốn theo quy định để địa phương chủ động điều chỉnh dự án đảm bảo tiến độ giải ngân, khơi thông nguồn vốn phân bổ hàng năm cũng như thực hiện dự án. |
107 | Phú Yên | Đề nghị xem xét bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện dự án tuyến đường bộ nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai. Đây là tuyến đường giao thông huyết mạch, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng, an ninh, là dự án nằm trong quy hoạch định hướng phát triển giao thông quốc gia nâng cấp lên thành Quốc lộ. Dự án phần tỉnh Phú Yên có chiều dài 61,3km, quy mô đường cấp IV miền núi, với tổng mức đầu tư đã được duyệt là 4.662 tỷ đồng. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thực hiện theo hình thức hợp đồng BT, áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đàm phán trực tiếp Hợp đồng BT, sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011- 2015. Để đảm bảo nguồn vốn cho dự án, kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 là 1.370 tỷ đồng và tiếp tục xem xét bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn từ 2016 - 2020 cho dự án |
108 | Phú Yên | Về Dự án Hệ thống thoát lũ bảo vệ dân cư dọc sông Ba, các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và thành phố Tuy Hòa: Dự án có tổng mức đầu tư là 350,1 tỷ đồng (thuộc danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ). Thực hiện Chỉ thị số 1792 và Chỉ thị 14 của Thủ tướng Chính phủ, UBND Tỉnh đã xác định điểm dừng kỹ thuật dự án. Tuy nhiên, tình hình sạt lở hai bên bờ sông Ba diễn biến phức tạp, UBND Tỉnh đã lập hồ sơ đầu tư xây dựng hệ thống kè, gồm: Kè chống xói lở bờ Bắc thôn Phú Lộc dài khoảng 2.500m, tổng mức đầu tư là 125,3 tỷ đồng; Kè chống xói lở thôn Thạch Bàn dài khoảng 2.000m, tổng mức đầu tư là 100,2 tỷ đồng. Đến nay, công tác chuẩn bị đầu tư đã được thực hiện xong, nhưng chưa xác định được nguồn vốn nên chưa thể phê duyệt dự án để thực hiện. Đề nghị Chính phủ, các bộ ngành trung ương cho phép tiếp tục triển khai 02 Tiểu dự án nêu trên (UBND Tỉnh đã báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2766/UBND-ĐTXD ngày 23/8/2013). |
109 | Đà Nẵng | Chính phủ quan tâm xem xét, sớm ban hành: (1) Nghị định quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng, (2) Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định số 144/2016/NĐ-CP quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, (3) Quyết định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Điều 8 Nghị quyết 119/2020/QH14 về điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị; (4) phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
110 | Đà Nẵng | Sớm xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư và bố trí đủ nguồn vốn theo phương án đã được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất đối với Dự án đầu tư xây dựng Bến cảng Liên Chiểu (phần cơ sở hạ tầng dùng chung) để UBND thành phố và các Bộ ngành Trung ương có cơ sở triển khai các bước tiếp theo. |
111 | Đà Nẵng | Tình hình dịch bệnh COVID-19 và thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp trong năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đã được giao. Do đó, kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép thành phố Đà Nẵng được kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân đối với các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn năm 2019, năm 2020 sang hết năm 2021. |
112 | Đà Nẵng | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có ý kiến về đề xuất xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quy mô khu vực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 8134/VPCP- QHQT ngày 28/9/2020 của Văn phòng Chính phủ. |
113 | Đà Nẵng | Cho phép thí điểm một số chính sách đặc thù về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Đà Nẵng nhằm tạo điều kiện để cạnh tranh và thu hút các Startup trong vùng, trong cả nước và khu vực theo đề xuất của UBND thành phố Đà Nẵng tại Báo cáo số 291/BC-UBND ngày 13/10/2020 về việc đề xuất áp dụng cơ chế, chính sách tại Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21/8/2020 và thí điểm các cơ chế, chính sách (sandbox) nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên. |
114 | Bắc Kạn | Đề nghị Chính phủ xem xét, đề xuất Quốc hội có giải pháp tháo gỡ trong giao việc giao kế hoạch vốn cho các dự án khởi công mới năm 2021. |
115 | Bắc Kạn | Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ triển khai 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. 02 Chương trình đã được Quốc hội sớm thông qua từ cuối năm 2015, tuy nhiên các chính sách, hướng dẫn thực hiện chậm, đến giữa giai đoạn mới ban hành nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ, chất lượng thực hiện các chương trình. Do đó, đề nghị Trung ương sớm ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình MTQG trong năm 2021 để các địa phương có căn cứ, cơ sở triển khai thực hiện, đặc biệt hiện nay Trung ương đang xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, cũng đề nghị Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quan tâm, tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như tỉnh Bắc Kạn nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần, có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. |
116 | Ninh Thuận | Đề nghị hỗ trợ vốn đối ứng NSTW cho các dự án ODA theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ Tại Nghị quyết số 115/NQ-CP, Chính phủ đồng ý chủ trương ngân sách trung ương bố trí 100% vốn đối ứng cho các dự án ODA phần cấp phát. Tuy nhiên, Nghị quyết số 115/NQ-CP được ban hành sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nên chưa được Trung ương hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA theo chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh. Để giúp tỉnh có điều kiện đẩy nhanh tiến độ, giải ngân nguồn vốn ODA và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 115/NQ-CP, UBND tỉnh Ninh Thuận báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương (ngoài nguồn vốn Trung ương cân đối hỗ trợ cho tỉnh theo tiêu chí) để đối ứng 100% phần cấp phát cho 14 dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài, với tổng vốn 1.099 tỷ đồng, trong đó dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025: 440tỷ đồng/7 dự án; Dự án khởi công mới giai đoạn 2021-2025: 659 tỷ /7 dự án. (Nội dung này Tỉnh đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4402/UBND-KTTH ngày 09/12/2020) |
117 | Ninh Thuận | Về áp dụng tỷ lệ cho vay lại với mức 10% đối với các dự án ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quan trọng, cấp bách: Tại Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018- 2023, trong đó đồng ý chủ trương áp dụng tỷ lệ cho vay lại với mức 10% đối với một số dự án đầu tư mới sử dụng vốn ODA quan trọng, cấp bách của tỉnh thuộc các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các dự án sử dụng vốn nước ngoài được nhà tài trợ chuyển sang cung cấp nguồn vay ưu đãi, do đó Tỉnh gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận động các dự án mới. Vì vậy, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý chủ trương cho phép tỉnh Ninh Thuận được áp dụng cơ chế hỗ trợ cho vay lại theo Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ với mức 10% đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. |
118 | Ninh Thuận | Dự án Hồ chứa nước Sông Than là dự án trọng điểm của tỉnh, có dung tích 85 triệu m3, tổng mức đầu tư được duyệt 855.000 triệu đồng, đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, thời gian thực hiện 2017 - 2020. Kế hoạch năm 2017-2018 Thủ tướng Chính phủ giao đủ 855.000 triệu đồng. Sau khi Dự án được giao kế hoạch vốn thực hiện, dự án vướng thủ tục giải phóng mặt bằng do có phần diện tích nằm trong khu vực rừng, trong hai năm qua (2019-2020) Dự án phải dừng thi công một số hạng mục để hoàn tất thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội cho phép chuyển mục đích rừng. Do đó, số vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2017-2018 giải ngân đến cuối năm 2019 là 600.218 triệu đồng, còn lại khoảng gần 255 tỷ đồng chưa giải ngân. Đến nay, Quốc hội đồng ý chuyển mục đích 431,76 ha rừng để thực hiện Dự án Hồ chứa nước Sông Than tại Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17/11/2020. Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án tại Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 10/12/2020, trong đó điều chỉnh thời gian thực hiện dự án từ năm 2018-2022. Để tạo điều kiện giúp tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Dự án trong năm 2021, UBND tỉnh kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm xem xét, cho phép sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân 255 tỷ đồng nói trên. (Nội dung này tỉnh đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4463/UBND-KTTH ngày 11/12/2020) |
119 | Vĩnh Phúc | Sớm ban hành Nghị định: Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư số 61/2020/QH14. |
120 | Vĩnh Phúc | Sớm ban hành văn bản quy định việc tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh vì tại Luật Quy hoạch và Nghị định hướng dẫn thi hành không có nội dung này. |
121 | Vĩnh Phúc | Ban hành văn bản quy định cơ quan đầu mối đủ thẩm quyền giúp UBND tỉnh quản lý các cụm công nghiệp trong suốt quá trình trước, trong và sau đầu tư vì hiện nay Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp chưa quy định nội dung này. |
122 | Vĩnh Phúc | Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành Thông tư quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của BQL KCN, khu kinh tế. Phối hợp với Bộ Tài chính quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với BQL KCN, khu kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN và tổ chức kinh tế có liên quan đến KCN. |
123 | Vĩnh Phúc | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm thông báo số vốn dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Báo cáo Chính phủ quan tâm đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng liên vùng do Trung ương quản lý và hỗ trợ bổ sung các nguồn vốn Ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ cho tỉnh Vĩnh Phúc. |
124 | Bình Dương | Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Tỉnh Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp (27 khu đi vào hoạt động) với tổng diện tích 12.743ha (tỷ lệ lắp đầy 84,35%). Theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản 173/TTg-KTN ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2020 tỉnh Bình Dương sẽ có 34 khu công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch là 14.790 ha. Để tạo quỹ đất sạch góp phần thu hút làn sóng đầu tư trong giai đoạn tới, tỉnh Bình Dương tiến hành xây dựng đề án điều chỉnh bổ sung quy hoạch khu công nghiệp. Việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch là cần thiết, phù hợp tình hình thực tế, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bình Dương đã được Chính phủ phê duyệt và phù hợp với Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về Quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Đề án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định; mong Thủ tướng Chính Phủ quan tâm xem xét chỉ đạo, phê duyệt Đề án. |
125 | Vĩnh Long | Để thúc đẩy liên kết vùng, đồng thời để phát triển kinh tế - xã hội của vùng nói chung, của tỉnh Vĩnh Long nói riêng thích ứng với biến đổi khí hậu, kính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư một số dự án liên kết vùng trên địa bàn các tỉnh: Vĩnh Long, Đồng Tháp, Trà Vinh do tỉnh Vĩnh Long làm chủ đầu tư. Cụ thể: (1) Dự án liên kết vùng Hệ thống thủy lợi kênh Xã Tàu - Sóc Tro tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Đồng Tháp. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của vùng dự án: 73.315 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 53.374 ha trên địa các huyện Long Hồ, Tam Bình của tỉnh Vĩnh Long và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Đồng Tháp. Ước tổng mức đầu tư khoảng 572 tỷ đồng. |
126 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng Nạo vét kênh Xẻo Mát - Cái Vồn tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Đồng Tháp. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của vùng dự án: 49.787 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 34.303 ha. Ước tổng mức đầu tư khoảng 592 tỷ đồng. |
127 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng Hệ thống thủy lợi kênh Trà Ngoa tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của vùng dự án: 112.343 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 69.565 ha. Ước tổng mức đầu tư khoảng 603 tỷ đồng. |
128 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng nạo vét kênh Cái Cá - Mây Tức tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của vùng dự án: 87.681 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 71.474 ha. Ước tổng mức đầu tư khoảng 888 tỷ đồng. |
129 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng nạo vét, nâng cấp mở rộng kênh La Ghì - Trà Côn tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh La Ghì - Trà Côn: 26,0km; đầu tư xây dựng 10 cống hở. Ước tổng mức đầu tư khoảng 500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Công văn số 3093/UBND-TH ngày 14/8/2019 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư). |
130 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét hỗ trợ đầu tư Dự án Hoàn thiện đê bao sông Mang Thít tỉnh Vĩnh Long (giai đoạn 2). Quy mô đầu tư: Nạo vét kết hợp đắp bờ bao 2 tuyến dài khoản 35km, nâng cấp các tuyến đê bao kế hợp đường giao thông khoảng 32km. Ước tổng mức đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 08/10/2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư). |
131 | Vĩnh Long | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hỗ trợ đầu tư Dự án Đường từ QL.53 đến Khu công nghiệp Hòa Phú (ĐT.909B) và ĐT905 tỉnh Vĩnh Long. Quy mô đầu tư: Dài khoảng 22,5 km. Ước tổng mức đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 08/10/2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư). |
132 | Vĩnh Long | Về quan tâm hỗ trợ đầu tư các dự án theo Thông báo số 83/TB-VPCP, ngày 06/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Vĩnh Long và các dự án khẩn cấp phòng, chống, giảm nhẹ ảnh hưởng hạn hán xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh 2.1. Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53, Quốc lộ 54. Quốc lộ 53 thuộc địa phận 02 tỉnh: Vĩnh Long và Trà Vinh; Quốc lộ 54 thuộc địa phận 3 tỉnh: Đồng Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Hiện nay, các đoạn Quốc lộ 53, 54 đi qua các tỉnh Đồng Tháp và Trà Vinh đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng. Riêng đoạn qua tỉnh Vĩnh Long chưa được nâng cấp và đang xuống cấp nghiêm trọng, thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông, gây điểm nghẽn trong phát triển kinh tế của Vĩnh Long nói riêng và của vùng ĐBSCL nói chung. Để tạo sự đồng bộ, kết nối thông suốt các trục phát triển của vùng, góp phần thúc đẩy giao thương, khơi thông các nguồn lực của tỉnh Vĩnh Long và vùng ĐBSCL, kính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải quan tâm, sớm tiếp tục triển khai nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53, Quốc lộ 54 đoạn qua tỉnh Vĩnh Long trong năm đầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025. |
133 | Vĩnh Long | Gác dự án chống sạt lở bờ sông, giảm nhẹ thiên tai; cải thiện năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (1) Dự án Kè chống sạt lở bờ sông Tiền (thượng nguồn cầu Mỹ Thuận), chiều dài tuyến kè khoảng 1,1km, tổng mức đầu tư khoảng 170 tỷ đồng. (2) Dự án Kè bảo vệ bờ sông Vàm Tắc Từ tải, khu vực phường Thành Phước và phường Cái Vồn, Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long với chiều dài tuyến kè khoảng 3,6km, tổng mức đầu tư khoảng 670 tỷ đồng. (3) Dự án Hệ thống cống ngăn mặn, giữ ngọt khu vực các xã cù lao An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Quy mô 10 cống hở, ước tổng mức đầu tư khoảng 250 tỷ đồng. (4) Dự án Đê bao dọc sông Cổ Chiên khu vực huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Quy mô đầu tư: Nâng cấp đê bao chiều dài khoảng 19,5km; nạo vét kênh kết hợp đắp bờ bao cấp II chiều dài khoảng 15,3km, đầu tư xây mới 10 cống hở; ước tổng mức đầu tư khoảng 427 tỷ đồng. |
134 | Hà Tĩnh | Kính đề nghị Chính phủ: Tiếp tục tập trung thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ hơn nữa các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần khẩn trương rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo của một số luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, nhất là Luật Đất đai, Luật Xây dựng nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi. |
135 | Hà Tĩnh | Kính đề nghị Chính phủ: Xem xét, có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng tỉnh nông thôn mới trong kế hoạch năm 2021 theo Đề án được phê duyệt. Sớm có Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 và thông báo dự kiến tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để địa phương chủ động triển khai các bước theo quy định. |
136 | Hà Tĩnh | Kính đề nghị Chính phủ: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn để khai thác và tận dụng các ưu đãi trong các Hiệp định này. Tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch Covid -19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. |
137 | Lào Cai | 1.2. Đầu tư công trình bảo vệ cột mốc, bảo vệ bờ sông biên giới, chủ quyền quốc gia: Lào Cai có 131,654 km biên giới sông, suối tiếp giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, hiện nay đã đầu tư 30,41 km, đang đầu tư 1,74km; còn 99,504km chưa đầu tư (trong đó có 24 đoạn với chiều dài 50km đang sạt lở và có nguy cơ sạt lở cao, cấp bách phải đầu tư sớm). Hiện nay phía bên kia biên giới tỉnh Vân Nam đã đầu tư toàn bộ hệ thống kè. Xem xét ưu tiên nguồn lực để đầu tư ngay tuyên kè biên giới sông Hồng khu mốc 97(2), xã Bản Qua, huyện Bát Xát và các đoạn xung yếu khác (trong 02 năm trên 1km bờ sông đã sạt lở sâu vào phía Việt Nam hơn 80m, làm thay đổi dòng chảy theo hướng bất lợi cho biên giới quốc gia, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ). |
138 | Lào Cai | 2. Về phát triển du lịch: Khu du lịch Sa Pa đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là khu du lịch Quốc gia; ngày 01/01/2020, huyện Sa Pa được công nhận là thị xã Sa Pa; UBND tỉnh Lào Cai trân trọng đề nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau: (1) Cho phép tỉnh Lào Cai thực hiện thí điểm dịch vụ Casino trên địa bàn thị xã Sa Pa và thí điểm cho phép người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia trò chơi theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ (tương tự cơ chế áp dụng cho Casino Carona Phú Quốc, Kiên Giang). (2) Đồng ý về cơ chế đặc thù tạo nguồn thu để hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển, mở rộng đô thị Sa Pa và xây dựng Sa Pa trở thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế: UBND tỉnh Lào Cai đã có Công văn số 1834/UBND-TH ngày 27/4/2020 gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; trong đó đề nghị chấp thuận cho tỉnh để ngoài cân đối ngân sách địa phương khoản thu từ cho thuê đất 50, 70 năm trên địa bàn tỉnh và khoản thu phí tham quan du lịch để bố trí cho các nhiệm vụ xây dựng khu du lịch quốc gia Sa Pa; nếu được chấp thuận sẽ cân đối được nguồn lực khoảng 3.000 tỷ đồng đầu tư phát triển. (3) Dự án Cảng Hàng không Sa Pa, tỉnh Lào Cai: Thủ tướng Chính phủ đã giao cho UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập đề xuất dự án. Ngày 29/10/2020, UBND tỉnh Lào Cai đã có Tờ trình số 211/TTr-UBND báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quyết định chủ trương đầu tư dự án; đến nay, cơ bản các Bộ, ngành Trung ương đã đồng ý với chủ trương đầu tư dự án; tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ TN&MT chưa có ý kiến về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất và chuyển đổi mục đích đất trồng lúa (UBND tỉnh Lào Cai đã tiếp tục có văn bản đề nghị 02 bộ). Sau khi hoàn thiện, UBND tỉnh đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư trước 31/12/2020 để địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. (4) Đối với dự án ODA đề xuất mới trong giai đoạn 2021-2025: đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt dự án Phát triển đô thị và kinh tế du lịch bền vững tỉnh Lào Cai, vốn vay WB. (5) Để tháo gỡ “điểm nghẽn” trong hạ tầng giao thông đến khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đề nghị Chính phủ chỉ đạo Đầu tư giai đoạn 2 đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai, địa phận tỉnh Lào Cai (nâng cấp 04 làn xe) |
139 | Đắk Nông | Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương cho các tỉnh khu vực Tây Nguyên để thực hiện hoàn thành Chương trình bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tự do và Chương trình ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện giai đoạn 2021- 2025. |
140 | Bắc Ninh | Xem xét, bổ sung khu CNTT tập trung tỉnh Bắc Ninh vào quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung của cả nước theo quy định. |
141 | Bắc Ninh | Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ- CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ đối với các dự án: Khu công nghiệp Tiên Sơn mở rộng (cập nhật Phân khu Tân Hồng - Hoàn Sơn); Khu công nghiệp Quế Võ (cập nhật Khu phát triển 2); Khu công nghiệp Quế Võ mở rộng (cập nhật Khu liền kề 2). |
142 | Bắc Ninh | Tiếp tục quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án KCN Nam Sơn-Hạp Lĩnh, Gia Bình I, KCN Quế Võ III-giai đoạn 2, KCN Thuận Thành 1, KCN Yên Phong II-A làm căn cứ triển khai thực hiện và mở rộng. Đối với KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh đề nghị xem xét điều chỉnh thời gian thực hiện dự án: 50 năm kể từ ngày 17/10/2018. |
- 1Công văn 95/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về quy hoạch, xây dựng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 96/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 97/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 99/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Nhà ở 2014
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 11Công văn 173/TTg-KTN năm 2016 điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Đầu tư 2020
- 13Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Quy hoạch 2017
- 15Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng
- 16Thông báo 367/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 18Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino
- 19Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 21Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 22Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 23Luật Đầu tư công 2019
- 24Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 25Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 26Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 27Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 30Thông báo 474/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 31Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 32Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 33Luật Doanh nghiệp 2020
- 34Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 35Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 36Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 38Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 39Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm do Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 1409/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch triển khai Nghị quyết 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 43Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 44Thông báo 378/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố Đà Nẵng về công tác khắc phục hậu quả bão số 9 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 46Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 47Công văn 95/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về quy hoạch, xây dựng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 48Công văn 96/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 49Công văn 97/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 50Công văn 99/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 103/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 103/VPCP-QHĐP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/01/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực