Điều 12 Công ước về quyền của người khuyết tật
Điều 12- Được công nhận bình đẳng trước pháp luật
1. Các quốc gia thành viên khẳng định một lần nữa rằng ở bất kỳ đâu, người khuyết tật cũng có quyền được công nhận là con người trước pháp luật.
2. Các quốc gia thành viên thừa nhận rằng người khuyết tật được hưởng năng lực pháp lý trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
3. Các quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp cần thiết để giúp người khuyết tật tiếp cận với sự trợ giúp mà họ có thể cần đến khi thực hiện năng lực pháp lý của mình.
4. Phù hợp với luật quốc tế về quyền con người, các quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng các biện pháp liên quan đến hạn chế năng lực pháp lý dự liệu những giới hạn thích hợp và hiệu quả để phòng ngừa lạm dụng. Những giới hạn này phải bảo đảm rằng các biện pháp liên quan đến hạn chế năng lực pháp lý tôn trọng quyền, ý muốn và sự lựa chọn của người liên quan, không bị ảnh hưởng bởi xung đột lợi ích và ảnh hưởng không chính đáng, tương xứng và phù hợp với hoàn cảnh của người liên quan, chỉ áp dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và thường xuyên được một cơ quan tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền, độc lập và công bằng xem xét lại. Những giới hạn này phải tương xứng với mức độ mà biện pháp hạn chế năng lực pháp lý ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người liên quan.
5. Phù hợp với các quy định của điều này, các quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp thích hợp và hữu hiệu để bảo đảm quyền bình đẳng của người khuyết tật trong việc sở hữu hoặc thừa kế tài sản, kiểm soát tài chính của mình, tiếp cận bình đẳng đối với các khoản vay ngân hàng, cầm cố hoặc các hình thức tín dụng tài chính khác, và phải bảo đảm rằng người khuyết tật không bị tùy tiện tước đoạt quyền sở hữu.
Công ước về quyền của người khuyết tật
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 13/03/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục đích
- Điều 2. Định nghĩa
- Điều 3. Nguyên tắc chung
- Điều 4. Nghĩa vụ chung
- Điều 5. Bình đẳng và không phân biệt đối xử
- Điều 6. Phụ nữ khuyết tật
- Điều 7. Trẻ em khuyết tật
- Điều 8. Nâng cao nhận thức
- Điều 9. Khả năng tiếp cận
- Điều 10. Quyền sống
- Điều 11. Tình huống nguy hiểm và tình trạng khẩn cấp nhân đạo
- Điều 12. Được công nhận bình đẳng trước pháp luật
- Điều 13. Tiếp cận hệ thống tư pháp
- Điều 14. Tự do và an toàn cá nhân
- Điều 15. Không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm
- Điều 16. – Không bị bóc lột, bạo hành hoặc lạm dụng
- Điều 17. Bảo vệ sự toàn vẹn cá nhân
- Điều 18. Quyền tự do đi lại và quyền có quốc tịch
- Điều 19. Sống độc lập và là một phần của cộng đồng
- Điều 20. Di chuyển cá nhân
- Điều 21. Tự do biểu đạt, tự do có chính kiến, và sự tiếp cận thông tin
- Điều 22. – Tôn trọng cuộc sống riêng tư
- Điều 23. – Tôn trọng tổ ấm và gia đình
- Điều 24. Giáo dục
- Điều 25. Y tế
- Điều 26. Tập luyện và phục hồi
- Điều 27. – Lao động và việc làm
- Điều 28. Mức sống và phúc lợi xã hội thỏa đáng
- Điều 29. – Tham gia đời sống chính trị công cộng
- Điều 30. – Tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và thể thao
- Điều 31. Thống kê và thu thập dữ liệu
- Điều 32. – Hợp tác quốc tế
- Điều 33. – Thi hành và giám sát ở cấp quốc gia
- Điều 34. – Ủy ban về quyền của người khuyết tật
- Điều 35. Báo cáo của các quốc gia thành viên
- Điều 36. – Xem xét báo cáo
- Điều 37. – Hợp tác giữa các quốc gia thành viên và Ủy ban
- Điều 38. – Quan hệ giữa Ủy ban với các cơ quan khác
- Điều 39. – Báo cáo của Ủy ban
- Điều 40. – Hội nghị quốc gia thành viên
- Điều 41. – Lưu chiểu
- Điều 42. – Ký
- Điều 43. – Cam kết
- Điều 44. – Các tổ chức hội nhập khu vực
- Điều 45. – Hiệu lực
- Điều 46. – Bảo lưu
- Điều 47. – Sửa đổi
- Điều 48. – Rút khỏi Công ước
- Điều 49. – Dạng dễ tiếp cận
- Điều 50. – Bản chính