Phần 14 Công ước về Luật biển năm 1982
PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT BIỂN
ĐIỀU 266. Việc xúc tiến phát triển và chuyển giao các kỹ thuật biển
1. Các quốc gia hợp tác trực tiếp, hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, trong phạm vi khả năng của mình, nhằm tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và chuyển giao khoa học và kỹ thuật biển theo các thể thức và điều kiện công bằng và hợp lý.
2. Các quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khả năng trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật biển của các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ về kỹ thuật trong lĩnh vực này, nhất là các quốc gia đang phát triển, kể cả quốc gia không có biển hay bất lợi về mặt địa lý, trong việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên của biển, trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường biển, trong việc nghiên cứu khoa học biển và các hoạt động khác nhằm tiến hành trong môi trường biển phù hợp với Công ước, nhằm thúc đẩy tiển bộ xã hội và kinh tế của các quốc gia đang phát triển.
3. Các quốc gia cố gắng giúp tạo ra các điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi cho việc chuyển giao kỹ thuật biển, trên cơ sở công bằng, có lợi cho tất cả các bên hữu quan.
ĐIỀU 267. Việc bảo vệ các lợi ích chính đáng
Để tạo Điều kiện cho sự hợp tác theo Điều 266, các quốc gia cần phải tính đến tất cả các lợi ích chính đáng, cũng như các quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ, những người cung cấp và những người được nhận các kỹ thuật biển.
Các quốc gia trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, cần phải xúc tiến:
Việc nắm, đánh giá và phổ biến các kiến thức trong lĩnh vực kỹ thuật biển; các quốc gia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc với các thông tin và các dữ liệu tương ứng;
Việc phát triển các kỹ thuật biển thích hợp;
Việc phát triển hạ tầng cơ sở về kỹ thuật cần thiết để làm dễ dàng cho việc chuyển giao các kỹ thuật biển;
Việc khai thác nguồn nhân lực qua việc đào tạo và giảng dạy cho các công dân của các quốc gia và các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước kém phát triển nhất trong các quốc gia đang phát triển đó;
Việc hợp tác quốc tế ở mọi mức độ, nhất là việc hợp tác theo khu vực, phân khu vực và tay đôi.
ĐIỀU 269. Các biện pháp được thi hành để đạt tới các mục tiêu cơ bản
Để đạt đến các mục tiêu cơ bản đã nêu ở Điều 268, ngoài các biện pháp khác, các quốc gia tìm cách, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, để:
Lập ra các chương trình hợp tác kỹ thuật nhằm chuyển giao thực sự các kỹ thuật biển thuộc đủ mọi loại cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu hưởng một sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật biển trong lĩnh vực này, nhất là cho các quốc gia đang phát triển không có biển hay bất lợi về địa lý, cũng như cho các quốc gia đang phát triển khác không có khả năng hoặc để tạo ra hoặc để phát triển khả năng kỹ thuận riêng của mình trong lĩnh vực khoa học biển và trong lĩnh vực thăm dò và khai thác các tài nguyên của biển, cũng không có khả năng phát triển hạ tầng cơ sở cần thiết cho các kỹ thuật này;
Giúp tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hiệp định, các hợp đồng hay các thỏa thuận tương tự khác, trong những điều kiện công bằng, hợp lý;
Tổ chức các hội nghị, hội thảo và các cuộc thảo luận về các vấn đề khoa học và kỹ thuật, nhất là về các chính sách và phương pháp cần đề ra để thực hiện chuyển giao các kỹ thuật biển;
Tạo điều khiện thuận lợi cho việc trao đổi các nhà khoa học, kỹ thuật và các chuyên gia khác;
Thực hiện các dự án và xúc tiến các xí nghiệp liên doanh và các hình thức hợp tác hai bên và nhiều bên khác.
ĐIỀU 270. Khuôn khổ và hợp tác quốc tế
Việc hợp tác quốc tế để phát triển và chuyển giao kỹ thuật biển được thực hiện, khi có thể được và thích hợp, trong khuôn khổ của các chương trình hai bên, khu vực, và nhiều bên hiện có, cũng như trong khuôn khổ của các chương trình được mở rộng và của các chương trình mới, nhằm làm dễ dàng cho việc nghiên cứu khoa học biển và chuyển giao kỹ thuật biển, đặc biệt, trong các lĩnh vực mới, và việc cấp kinh phí quốc tế thích hợp cho việc nghiên cứu đại dương và khai thác các đại dương.
ĐIỀU 271. Các nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn và quy phạm
Các quốc gia, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, tìm cách xúc tiến việc soạn thảo các nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn và qui phạm được chấp nhận chung về việc chuyển giao kỹ thuật biền trong khuôn khổ của các thỏa hiệp hai bên hay trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế và cơ quan khác, đặc biệt, có tính đến các lợi ích và nhu cầu của quốc gia đang phát triển.
ĐIỀU 272. Việc phối hợp các chương trình quốc tế
Trong lĩnh vực chuyển giao kỹ thuật biển, các quốc gia cố gắng bảo đảm cho các tổ chức quốc tế có thâtm quyền phối hợp với các hoạt động của họ, kể cả mọi chương trình khu vực và thế giới, có tính đến các lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia không có biển hay bất lợi về mặt địa lý.
ĐIỀU 273. Việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và Cơ quan quyền lực
Các quốc gia tích cực hợp tác với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và với Cơ quan quyền lực nhằm khuyến khích và tạo Điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao cho các quốc gia đang phát triển, cho công dân của họ và cho xí nghiệp những kiến thức thực tiễn và kỹ thuật biển có liên quan đến các hoạt động trong Vùng.
ĐIỀU 274. Các mục tiêu của Cơ quan quyền lực
Về các hoạt động tiến hành trong Vùng, Cơ quan quyền lực quan tâm tới mọi lợi ích chính đáng cũng như các quyền và nghĩa vụ của những người nắm giữ, những người cung cấp và những người được nhận kỹ thuật, đảm bảo cho:
Theo đúng nguyên tắc phân chia công bằng về mặt địa lý, các công dân của các quốc gia đang phát triền, dù là quốc gia ven biển, không có biển hay có hoàn cảnh địa lý bất lợi, được đưa vào làm nhân viên tập sự trong số các nhân viên kỹ thuật, quản lý và nghiên cứu được tuyển cho các nhu cầu hoạt động của Cơ quan quyền lực;
Tài liệu kỹ thuật về dụng cụ, máy móc thiết bị và phương pháp đã dùng phải để cho tất cả các quốc gia sử dụng, nhất là cho các quốc gia đang phát triển đang có nhu cầu và yêu cầu được hưởng sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực này;
Các quy định thích hợp phải được xác định ngay trong Cơ quan quyền lực để tạo Điều kiện dễ dàng cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực kỹ thuật biển, nhất là các quốc gia đang phát triển, và công dân của các nước này, nắm được các kiến thức và có trình độ thành thạo cần thiết, kể cả việc được hưởng một sự đào luyện về nghề nghiệp.
Các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực này, nhất là các quốc gia đang phát triển, nhận được một sự giúp đỡ để có được trang thiết bị, các phương pháp, dụng cụ và bí quyết kỹ thuật cần thiết, trong khuôn khổ của các thỏa thuận tài chính trù định trong Công ước.
Mục 3. CÁC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT BIỂN CỦA QUỐC GIA VÀ KHU VỰC
ĐIỀU 275. Việc thành lập các trung tâm quốc gia
1. Các quốc gia, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và Cơ quan quyền lực, tạo Điều kiện thuận lợi cho việc thành lập, nhất là trong các quốc gia ven biển đang phát triển, các trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển, và tăng cường các trung tâm hiện có, để động viên và xúc tiến việc nghiên cứu khoa học biển trong các quốc gia này và để phát triển khả năng riêng của từng nước nhằm sử dụng và gìn giữ các tài nguyên biển của họ cho mục đích kinh tế.
2. Các quốc gia, thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và Cơ quan quyền lực, góp phần giúp đỡ thích đáng để tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập và tăng cường các trung tâm quốc gia nhằm làm cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng sự giúp đỡ như vậy có được những phương tiện đào tạo tiên tiến, những thiết bị, những kiến thức thực tiễn và sự thông thạo cần thiết, cũng như các chuyên gia kỹ thuật.
ĐIỀU 276. Việc thành lập các trung tâm khu vực
1. Phối hợp với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, Cơ quan quyền lực và các viện nghiên cứu quốc gia về khoa học và kỹ thuật biển, các quốc gia tạo Điều kiện dễ dàng cho việc thành lập, nhất là trong các quốc gia đang phát triển, các trung tâm nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển của khu vực, nhằm khuyến khích và thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học biển trong các quốc gia này và để làm dễ dàng cho việc chuyển giao kỹ thuật biển.
2. Tất cả các quốc gia của cùng một khu vực cần tập hợp tác với các trung tâm của khu vực để bảo đảm tốt hơn việc thực hiện các mục tiêu của họ.
ĐIỀU 277. Những chức năng của các trung tâm khu vực
Ngoài các chức năng khác, các trung tâm khu vực có trách nhiệm bảo đảm: Các chương trình đào tạo và giảng dạy ở mọi trình độ trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển khác nhau, đặc biệt là môn sinh vật biển, đề cập trước hết là việc bảo về và quản lý các tài nguyên sinh vật, môn hải dương học, thủy văn học, kỹ thuật công trình, thăm dò địa chất đáy biển, khai thác mỏ và kỹ thuật khử mặn nước biển; Việc nghiên cứu công tác quản lý;
Các chương trình nghiên cứu có quan hệ đến việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển và việc ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm;
Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo và các cuộc thảo luận thuộc khu vực;
Thu thập và xử lý dữ kiện và thông tin trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật biển;
Phổ biến nhanh chóng các kết quả của việc nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển trong các tài liệu dễ phổ cập;
Phổ biến các thông tin về các chính sách quốc gia liên quan đến việc chuyển giao kỹ thuật biển, và việc nghiên cứu so sánh có hệ thống các chính sách này;
Sưu tập và hệ thống hóa các thông tin liên quan đến việc thương mại hóa các kỹ thuật, cũng như đến các hợp đồng và các thỏa thuận khác về các chứng chỉ;
Hợp tác kỹ thuật với các quốc gia khác của khu vực.
Mục 4. VIỆC HỢP TÁC GIỮA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
ĐIỀU 278. Việc hợp tác giữa các tổ chức quốc tế
Các tổ chức quốc tế có thẩm quyền nói trong phần này và Phần XIII thi hành mọi biện pháp cần thiết để trực tiếp hay bằng cách hợp tác chặt chẽ, làm tròn các chức năng và nhiệm vụ mà mình đảm đương theo phần này.
Công ước về Luật biển năm 1982
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1982
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Chiều rộng của lãnh hải
- Điều 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
- Điều 5. Đường cơ sở thông thường
- Điều 6. Các mỏm đá (recifs)
- Điều 7. Đường cơ sở thẳng
- Điều 8. Nội thủy
- Điều 9. Cửa sông
- Điều 10. Vịnh
- Điều 11. Cảng
- Điều 12. Vũng tàu
- Điều 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
- Điều 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
- Điều 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau
- Điều 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 17. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
- Điều 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
- Điều 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
- Điều 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
- Điều 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
- Điều 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại.
- Điều 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
- Điều 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
- Điều 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
- Điều 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
- Điều 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
- Điều 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
- Điều 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu chiến hay một tàu khác của Nhà nước
- Điều 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại
- Điều 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 35. Phạm vi áp dụng của phần này
- Điều 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế.
- Điều 37. Phạm vi áp dụng của mục này
- Điều 38. Quyền quá cảnh
- Điều 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
- Điều 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
- Điều 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
- Điều 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
- Điều 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
- Điều 46. Sử dụng các thuật ngữ
- Điều 47. Đường cơ sở quần đảo
- Điều 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
- Điều 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
- Điều 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
- Điều 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các dây cáp ngầm đã được lắp đặt
- Điều 52. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
- Điều 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
- Điều 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
- Điều 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
- Điều 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
- Điều 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
- Điều 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
- Điều 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
- Điều 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
- Điều 69. Quyền của các quốc gia không có biển
- Điều 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
- Điều 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
- Điều 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền.
- Điều 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
- Điều 76. Định nghĩa thềm lục địa
- Điều 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
- Điều 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và các tự do của các quốc gia khác
- Điều 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
- Điều 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
- Điều 81. Việc khoan ở thềm lục địa
- Điều 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý
- Điều 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 85. Việc đào đường hầm