Điều 41 Công ước về Luật biển năm 1982
1. Theo đúng phần này, các quốc gia ven eo biển khi có nhu cầu bảo đảm an toàn cho tàu thuyền đi qua các eo biển, có thể ấn định các tuyến đường và quy định các cách phân chia luồng giao thông.
2. Các quốc gia nói trên, khi hoàn cảnh đòi hỏi và sau khi đã công bố theo đúng thủ tục biện pháp này, có thể ấn định các tuyến đường mới hay quy định các cách mới phân chia luồng giao thông thay thế mọi tuyến đường hay mọi cách phân chia luồng giao thông đã được ấn định hay quy định trước đó.
3. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông cần phải phù hợp với quy định quốc tế đã được chấp nhận chung.
4. Trước khi ấn định hay thay thế các tuyến đường hoặc trước khi quy định hay thay thế các cách phân chia luồng giao thông, các quốc gia ven eo biển gửi các đề nghị của mình cho tổ chức quốc tế có thẩm quyền thông qua. Tổ chức này chỉ có thể chấp nhận các tuyến đường và cách phân chia luồng giao thông nào đã có thể thỏa thuận với các quốc gia ven eo biển; khi đó, các quốc gia này có thể ấn định, quy định hoặc thay thế các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông này.
5. Khi đề nghị thiết lập trong một eo biển các tuyến đường hay cách phân chia luồng giao thông có liên quan đến vùng nước của nhiều quốc gia ven eo biển, các quốc gia hữu quan hợp tác với nhau để soạn thảo các đề nghị, có sự tham khảo ý kiến của tổ chức quốc tế có thẩm quyền.
6. Các quốc gia ven eo biển ghi rõ ràng lên các hải đồ tất cả các tuyến đường hay tất cả các cách phân chia luồng giao thông mà mình đã thiết lập và công bố các hải đồ này theo đúng thủ tục.
7. Trong khi quá cảnh, tàu thuyền tôn trọng các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông đã được thiết lập theo đúng Điều này.
Công ước về Luật biển năm 1982
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1982
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Chiều rộng của lãnh hải
- Điều 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
- Điều 5. Đường cơ sở thông thường
- Điều 6. Các mỏm đá (recifs)
- Điều 7. Đường cơ sở thẳng
- Điều 8. Nội thủy
- Điều 9. Cửa sông
- Điều 10. Vịnh
- Điều 11. Cảng
- Điều 12. Vũng tàu
- Điều 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
- Điều 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
- Điều 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau
- Điều 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 17. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
- Điều 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
- Điều 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
- Điều 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
- Điều 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
- Điều 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại.
- Điều 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
- Điều 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
- Điều 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
- Điều 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
- Điều 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
- Điều 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
- Điều 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu chiến hay một tàu khác của Nhà nước
- Điều 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại
- Điều 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 35. Phạm vi áp dụng của phần này
- Điều 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế.
- Điều 37. Phạm vi áp dụng của mục này
- Điều 38. Quyền quá cảnh
- Điều 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
- Điều 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
- Điều 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
- Điều 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
- Điều 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
- Điều 46. Sử dụng các thuật ngữ
- Điều 47. Đường cơ sở quần đảo
- Điều 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
- Điều 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
- Điều 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
- Điều 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các dây cáp ngầm đã được lắp đặt
- Điều 52. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
- Điều 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
- Điều 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
- Điều 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
- Điều 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
- Điều 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
- Điều 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
- Điều 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
- Điều 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
- Điều 69. Quyền của các quốc gia không có biển
- Điều 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
- Điều 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
- Điều 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền.
- Điều 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
- Điều 76. Định nghĩa thềm lục địa
- Điều 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
- Điều 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và các tự do của các quốc gia khác
- Điều 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
- Điều 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
- Điều 81. Việc khoan ở thềm lục địa
- Điều 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý
- Điều 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 85. Việc đào đường hầm