Điều 76 Công ước về Luật biển năm 1982
ĐIỀU 76. Định nghĩa thềm lục địa
1. Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ờ khoảng cách gần hơn.
2. Thềm lục địa không mở rộng ra ngoài các giới hạn nói ở các khoản từ 4 đến 6.
3. Rìa lục địa là phần kéo dài ngập dưới nước của lục địa của quốc gia ven biển, cấu thành bởi đáy biển tương ứng với thềm, dốc và bờ, cũng như lòng đất dưới đáy của chúng. Rìa lục địa không bao gồm các đáy của đại dương ở độ sâu lớn, với các dải núi đại dương của chúng, cũng không bao gồm lòng đất dưới đáy của chúng.
4. a) Theo công ước, quốc gia ven biển xác định bờ ngoài của rìa lục địa mở rộng ra quá 200 hải lý các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải bằng:
i. Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định tận cùng nào mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất cũng bằng một phần trăm khoảng cách từ điểm được xét cho tới chân dốc lục địa hay,
ii. Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa nhiều nhất là 60 hải lý;
b) Nếu không có bằng chứng ngược lại, chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đồi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc
5. Các điểm cố định xác định trên đáy biển, đường ranh giới ngoài cùng của thềm lục địa được vạch theo đúng khoản 4, điểm a), điểm nhỏ i) và
ii), nằm cách điểm cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải một khoảng cách không vượt quá 350 hải lý hoặc nằm cách đường đẳng sâu 2500m là đường nối liền các điểm có chiều sâu 2500m, một khoảng cách không quá 100 hải lý.
6. Mặc dù đã có khoản 5, một dải núi ngầm, ranh giới ngoài của thềm lục địa không vượt quá một đường vạch ra ở cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 350 hải lý. Khoản này không áp dụng cho các địa hình nhô cao dưới mặt nước tạo thành các yếu tố tự nhiên của rìa lục địa, như các thềm, ghềnh, sông núi, bãi hoặc mỏm.
7. Quốc gia ven biển ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của mình, khi thềm này mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, bằng cách nối liền các điểm cố định xác định bằng hệ tọa độ kinh vĩ độ, thành các đoạn thẳng dài không quá 60 hải lý.
8. Quốc gia ven biển thông báo những thông tin về ranh giới các thềm lục địa của mình, khi thềm này mở rộng quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, cho ủy ban ranh giới thềm lục địa được thành lập theo Phụ lục II, trên cơ sở sự đại diện công bằng về địa lý. Ủy ban gửi cho các quốc gia ven biển những kiến nghị về các vấn đề liên quan đến việc ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của họ. Các ranh giới do một quốc gia ven biển ấn định trên cơ sở các kiến nghị đó là dứt khoát và có tính chất bắt buộc.
9. Quốc gia ven biển gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc các bản đồ và các điều chỉ dẫn thích đáng, kể cả các dữ kiện trắc địa, chỉ rõ một cách thường xuyên ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình. Tổng thư ký công bố các tài liệu này theo đúng thủ tục.
10. Điều này không xét đoán trước vấn đề hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện nhau.
Công ước về Luật biển năm 1982
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1982
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Chiều rộng của lãnh hải
- Điều 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
- Điều 5. Đường cơ sở thông thường
- Điều 6. Các mỏm đá (recifs)
- Điều 7. Đường cơ sở thẳng
- Điều 8. Nội thủy
- Điều 9. Cửa sông
- Điều 10. Vịnh
- Điều 11. Cảng
- Điều 12. Vũng tàu
- Điều 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
- Điều 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
- Điều 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau
- Điều 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 17. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
- Điều 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
- Điều 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
- Điều 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
- Điều 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
- Điều 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại.
- Điều 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
- Điều 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
- Điều 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
- Điều 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
- Điều 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
- Điều 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
- Điều 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu chiến hay một tàu khác của Nhà nước
- Điều 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại
- Điều 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 35. Phạm vi áp dụng của phần này
- Điều 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế.
- Điều 37. Phạm vi áp dụng của mục này
- Điều 38. Quyền quá cảnh
- Điều 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
- Điều 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
- Điều 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
- Điều 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
- Điều 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
- Điều 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
- Điều 46. Sử dụng các thuật ngữ
- Điều 47. Đường cơ sở quần đảo
- Điều 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
- Điều 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
- Điều 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
- Điều 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các dây cáp ngầm đã được lắp đặt
- Điều 52. Quyền đi qua không gây hại
- Điều 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
- Điều 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
- Điều 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
- Điều 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
- Điều 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
- Điều 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
- Điều 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
- Điều 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
- Điều 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
- Điều 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
- Điều 69. Quyền của các quốc gia không có biển
- Điều 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
- Điều 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
- Điều 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền.
- Điều 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
- Điều 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
- Điều 76. Định nghĩa thềm lục địa
- Điều 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
- Điều 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và các tự do của các quốc gia khác
- Điều 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
- Điều 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
- Điều 81. Việc khoan ở thềm lục địa
- Điều 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý
- Điều 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
- Điều 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
- Điều 85. Việc đào đường hầm