Điều 19 Công ước về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978
Điều 19. Thông báo về mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
1. Trừ khi có thông báo về mất mát, hoặc hư hỏng nói rõ tính chất chung của mất mát hoặc hư hỏng do người nhận hàng gửi cho người chuyên chở bằng văn bản không muộn hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận hàng, việc giao hàng đó là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã giao hàng hóa đúng như được mô tả trong chứng từ vận tải, hoặc đã giao hàng trong trạng thái tốt, nếu không có chứng từ vận tải đó.
2. Trong trường hợp mất mát hoặc hư hỏng khó thấy, những quy định trong Mục 1, Điều này được áp dụng tương ứng nếu không có thông báo bằng văn bản trong vòng 15 ngày liên tục tính từ ngày hàng được chuyển giao cho người nhận.
3. Nếu tình trạng hàng hóa vào lúc chuyển giao cho người nhận đã được kiểm tra hoặc giám định đối tịch giữa các bên, sẽ không cần phải có thông báo bằng văn bản về mất mát hoặc hư hỏng đã được xác định trong quá trình kiểm tra hoặc giám định đó.
4. Trong trường hợp có mất mát hoặc hư hỏng thực sự hoặc suy đoán, người chuyên chở và người nhận hàng phải dành cho nhau mọi điều kiện thuận tiện hợp lý để kiểm tra và kiểm điếm hàng hóa.
5. Thiệt hại do chậm giao hàng gây nên sẽ không được bồi thường, nếu không thông báo bằng văn bản cho người chuyên chở trong vòng 60 ngày liên tục sau ngày hàng hóa được chuyển giao cho người nhận hàng.
6. Nếu hàng hóa do một người chuyên chở thực tế giao, mọi thông báo gửi cho người chuyên chở thực tế theo quy định của Điều này cũng có hiệu lực như gửi cho người chuyên chở và mọi thông báo gửi cho người chuyên chở cũng có hiệu lực như gửi cho người chuyên chở thực tế.
7. Nếu trong vòng 90 ngày liên tục, tính từ ngày xảy ra mất mát, hư hỏng hoặc ngày giao hàng nói trong Mục 2 Điều 4, tùy theo ngày nào xảy ra sau, mà người chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế không gửi cho người gửi hàng bằng văn bản, thông báo về mất mát hoặc hư hỏng, xác định tính chất chung của mất mát và hư hỏng đó, đó là bằng chứng hiển nhiên về việc người chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế không hề bị mất mát hoặc hư hỏng nào do lỗi hoặc sơ suất của người gửi hàng, nhân viên hoặc đại lý của người này gây ra.
8. Nhằm mục đích của Điều này, thông báo gửi cho một người thay mặt người chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế kể cả Thuyền trưởng và sĩ quan phụ trách tàu, hoặc gửi cho một người thay mặt gửi hàng cũng coi như là đã trao cho người chuyên chở, người chuyên chở thực tế hoặc người gửi hàng.
Công ước về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 31/03/1978
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Các định nghĩa
- Điều 2. Phạm vi áp dụng
- Điều 3. Giải thích Công ước
- Điều 4. Thời hạn trách nhiệm
- Điều 5. Cơ sở trách nhiệm
- Điều 6. Giới hạn trách nhiệm
- Điều 7. Áp dụng đối với các vụ khiếu nại không thuộc hợp đồng
- Điều 8. Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm
- Điều 9. Hàng trên boong
- Điều 10. Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế
- Điều 11. Chuyên chở suốt
- Điều 12. Quy tắc chung
- Điều 13. Những quy tắc đặc biệt liên quan đến hàng nguy hiểm
- Điều 14. Phát hành vận đơn
- Điều 15. Nội dung của vận đơn
- Điều 16. Vận đơn: những bảo lưu và hiệu lực chứng cứ
- Điều 17. Bảo đảm của người gửi hàng
- Điều 18. Các chứng từ không phải vận đơn
- Điều 19. Thông báo về mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
- Điều 20. Thời hiệu tố tụng
- Điều 21. Thẩm quyền xét xử
- Điều 22. Trọng tài
- Điều 23. Những quy định về hợp đồng
- Điều 24. Tổn thất chung
- Điều 25. Các Công ước khác
- Điều 26. Đơn vị tính toán
- Điều 27. Người lưu giữ
- Điều 28. Ký kết, phê chuẩn, chấp nhận, thông qua, gia nhập Công ước
- Điều 29. Bảo lưu
- Điều 30. Ngày có hiệu lực
- Điều 31. Bãi bỏ các Công ước khác
- Điều 32. Sửa chữa và sửa đổi
- Điều 33. Sửa đổi các số tiền giới hạn và đơn vị tính toán hoặc đơn vị tiền tệ
- Điều 34. Bãi bỏ Công ước