Điều 15 Công ước về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978
1. Vận đơn phải bao gồm, ngoài các chi tiết khác, những chi tiết sau đây:
a. Tính chất chung của hàng hóa, những ký hiệu chủ yếu cần thiết cho việc nhận biết hàng hóa, một ghi chú rõ ràng về tính chất nguy hiểm của hàng hóa, nếu cần, số kiện hoặc số chiếc và trọng lượng hàng hoặc số lượng hàng được thể hiện bằng cách khác, tất cả các chi tiết đó do người gửi hàng cung cấp;
b. Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;
c. Tên và địa điểm kinh doanh chính của người chuyên chở;
d. Tên người gửi hàng;
e. Tên người nhận hàng, nếu người gửi hàng chỉ định;
f. Cảng xếp hàng theo hợp đồng vận tải bằng đường biển và ngày hàng được trao cho người chuyên chở tại cảng xếp hàng;
g. Cảng dỡ hàng theo hợp đồng vận tải bằng đường biển;
h. Số bản gốc của vận đơn, nếu có hơn một bản;
i. Nơi cấp vận đơn;
j. Chữ ký của người chuyên chở hoặc của người thay mặt người chuyên chở;
k. Tiền cước trong phạm vi mà người nhận hàng phải trả, hoặc chỉ dẫn khác nói lên tiền cước do người nhận trả;
l. Điều ghi chú nói đến trong Mục 3 Điều 23;
m. Điều ghi chú, nếu có áp dụng là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chở trên boong;
n. Ngày hoặc thời hạn giao hàng tại cảng dỡ hàng, nếu điều này được các bên thỏa thuận rõ ràng và
o. Sự tăng thêm giới hạn trách nhiệm mà các bên thỏa thuận theo Mục 4 Điều 6.
2. Sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu, người chuyên chở phải cấp cho người gửi một vận đơn “đã xếp hàng” nếu người gửi hàng yêu cầu. Vận đơn này, ngoài những chi tiết theo yêu cầu của Mục 1 Điều này, phải ghi rằng hàng hóa đã ở trên một hoặc những chiếc tàu chỉ định và phải ghi ngày hoặc những ngày xếp hàng. Nếu người chuyên chở đã cấp trước đó cho người gửi hàng một vận đơn hoặc một chứng từ sở hữu khác về bất kỳ hàng hóa nào trong số hàng hóa đó, theo yêu cầu của người chuyên chở, người gửi hàng phải giao lại chứng từ đó cho người chuyên chở để đổi lấy vận đơn “đã xếp hàng”. Để đáp ứng yêu cầu của người gửi hàng muốn có một vận đơn “hàng đã xếp”, người chuyên chở có thể bổ sung vào bất ký chứng từ nào đã cấp phát trước đó, miễn là sau khi được bổ sung, chứng từ đó có đầy đủ thông tin mà một vận đơn “đã xếp hàng” phải có.
3. Việc vận đơn thiếu một hoặc nhiều chi tiết nói trong Điều này không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của chứng từ với tư cách là một vận đơn, miễn là chứng từ đó đáp ứng được những yêu cầu nêu trong mục 7 Điều 1.
Công ước về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 31/03/1978
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Các định nghĩa
- Điều 2. Phạm vi áp dụng
- Điều 3. Giải thích Công ước
- Điều 4. Thời hạn trách nhiệm
- Điều 5. Cơ sở trách nhiệm
- Điều 6. Giới hạn trách nhiệm
- Điều 7. Áp dụng đối với các vụ khiếu nại không thuộc hợp đồng
- Điều 8. Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm
- Điều 9. Hàng trên boong
- Điều 10. Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế
- Điều 11. Chuyên chở suốt
- Điều 12. Quy tắc chung
- Điều 13. Những quy tắc đặc biệt liên quan đến hàng nguy hiểm
- Điều 14. Phát hành vận đơn
- Điều 15. Nội dung của vận đơn
- Điều 16. Vận đơn: những bảo lưu và hiệu lực chứng cứ
- Điều 17. Bảo đảm của người gửi hàng
- Điều 18. Các chứng từ không phải vận đơn
- Điều 19. Thông báo về mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
- Điều 20. Thời hiệu tố tụng
- Điều 21. Thẩm quyền xét xử
- Điều 22. Trọng tài
- Điều 23. Những quy định về hợp đồng
- Điều 24. Tổn thất chung
- Điều 25. Các Công ước khác
- Điều 26. Đơn vị tính toán
- Điều 27. Người lưu giữ
- Điều 28. Ký kết, phê chuẩn, chấp nhận, thông qua, gia nhập Công ước
- Điều 29. Bảo lưu
- Điều 30. Ngày có hiệu lực
- Điều 31. Bãi bỏ các Công ước khác
- Điều 32. Sửa chữa và sửa đổi
- Điều 33. Sửa đổi các số tiền giới hạn và đơn vị tính toán hoặc đơn vị tiền tệ
- Điều 34. Bãi bỏ Công ước