Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 899/CTr-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Năm 2020, trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, nhưng nhờ sự vào cuộc tích cực với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp; tỉnh Lâm Đồng đã đạt được những kết quả khá, toàn diện trên các lĩnh vực; thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh và đời sống, sức khỏe của nhân dân.

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi và những thành tựu đã đạt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài; biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán tiếp tục diễn biến phức tạp; yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an sinh xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế.

Do đó, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngấy 01/01/2021 của Chính phủ và các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 206/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 với các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu, yêu cầu:

1. Quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Nghị quyết số 206/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.

3. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững và toàn diện trên cơ sở giữ vững, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh: đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của cả nước; đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước, tự cân đối ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương; đến năm 2045 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và đẩy mạnh khởi nghiệp.

5. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành triệt để tiết kiệm. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục theo dõi, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước; chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

a) Sở Y tế:

Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, linh hoạt các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên cơ sở bám sát các chỉ đạo của Trung ương, hướng dẫn của Bộ Y tế và tình hình thực tế tại địa phương.

Tiếp tục thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ xâm nhập dịch bệnh từ bên ngoài, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập cảnh tại cảng hàng không Liên Khương (khi có chuyến bay quốc tế); tuyệt đối không chủ quan, lơ là; không để lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

Duy trì tốt công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh Covid-19; đấu tranh với các hoạt động đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân; tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Trung ương, UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.

c) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; trong đó tiếp tục tập trung triển khai các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh; tuyệt đối không chủ quan, lơ là trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, toàn diện và bền vững; nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của kinh tế địa phương:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 8862/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày 24/10/2017 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

Đẩy mạnh cải cách nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp.

c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành, nhất là trong lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, xây dựng, thương mại, quản lý thị trường... để bảo đảm tính thống nhất giữa các quy định của Trung ương và địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác cải cách hành chính; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, giải phóng các nguồn lực cho phát triển.

d) Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 23/5/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5127/KH-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 08/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; giảm bớt các khoản chi chưa thật sự cần thiết để dành nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, chi cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh và những hoạt động cấp bách khác.

Kiểm tra, rà soát và tham mưu việc quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định, tránh làm thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Tiếp tục thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

đ) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực có khả năng thất thu cao để đưa ra các biện pháp đôn đốc thu hiệu quả; tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phát triển ổn định, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu và tăng nguồn thu bền vững cho ngân sách, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán được giao.

e) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng, linh hoạt các chính sách tín dụng để hỗ trợ nhân dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Phát triển tín dụng gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp.

Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng; qua đó góp phần hạn chế tín dụng đen và cho vay nặng lãi.

Triển khai nhiều giải pháp nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán.

g) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Thực hiện các giải pháp bình ổn giá cả, thị trường, cân đối cung cầu, phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong tỉnh gắn với các vùng sản xuất.

Chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu, nhất là thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ Đất lành”; thực hiện tốt việc quản lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh; trước hết là hàng hóa nông sản, đặc sản đã qua sơ chế, chế biến, đóng gói.

Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị cạnh tranh của những mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu của địa phương.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Đẩy mạnh việc thực hiện mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã trực tiếp quản lý chợ; huy động các nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa, nhất là các trung tâm thương mại, siêu thị, các chuỗi bán lẻ hàng hóa, tiện ích, chợ truyền thống.

Tích cực triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam”; hình thành các chuỗi sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch.

h) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; triển khai kịp thời, hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các nhiệm vụ về công tác dân tộc trong tình hình mới.

3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và chương trình, kế hoạch Tỉnh ủy về hỗ trợ doanh nghiệp, tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới công nghệ. Phấn đấu đến hết năm 2021 có 11.000 doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã được tham gia, tiếp cận với các chương trình, dự án về phát triển kinh tế tập thể; phát triển các hình thức liên doanh liên kết.

Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và đề xuất giải pháp, chính sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh; qua đó tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh của địa phương.

Đề xuất chính sách nhằm khuyến khích doanh nhân thực hiện trách nhiệm xã hội và tham gia phát triển xã hội.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Tiếp tục thực hiện các biện pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng đa ngành, bền vững, hiện đại có giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cao, trong đó tập trung đẩy mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, thông minh.

Thực hiện có hiệu quả Dự án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo thị trường nông sản, chủ động thực hiện các giải pháp điều tiết nguồn cung nông sản (bảo quản, chế biến...) để giảm thiểu rủi ro, phụ thuộc vào thị trường. Mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thân thiện với môi trường.

Đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn; nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp.

c) Sở Công Thương phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp:

Hoàn thiện quy hoạch, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là đón dòng dịch chuyển vốn từ nhà đầu tư nước ngoài.

Mời gọi đầu tư các nhà máy, cơ sở chế biến công nghiệp với quy mô lớn, hiện đại, thân thiện môi trường đối với các sản phẩm có thế mạnh của địa phương. Hạn chế dần việc tiêu thụ, xuất khẩu nguyên liệu thô.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Đề xuất, thực hiện các giải pháp để kích cầu du lịch, phát triển các loại hình du lịch mới lạ, hấp dẫn; giữ gìn, tôn tạo kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch gắn với phát triển kinh tế đêm, phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao, nâng cao thời gian, mức chi tiêu và mức độ hài lòng của du khách. Tăng cường công tác xúc tiến, đẩy mạnh kết nối du lịch trong nước.

đ) Sở Khoa học và Công nghệ:

Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ, tập trung phát triển một số ngành khoa học mũi nhọn, có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh.

Chủ động tiếp cận triển khai các chương trình, dự án khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu, cá nhân trong tỉnh và các đối tác nước ngoài.

Triển khai các giải pháp đẩy mạnh khởi nghiệp sáng tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hoạt động sở hữu trí tuệ,...

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

Triển khai toàn diện chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phát triển hạ tầng kết nối, chia sẻ tài nguyên số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các cơ hội phát triển.

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm kết nối, chia sẻ với hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành của tỉnh, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ngành, UBND cấp huyện.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử và Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh”; phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Bảo Lộc trở thành thành phố thông minh; các huyện chuẩn bị các điều kiện để xây dựng huyện thông minh; tiến tới xây dựng tỉnh thông minh đảm bảo các yêu cầu đề ra và phù hợp với thực tế tại địa phương.

g) Ngân hàng Nhà nước:

Tiếp tục thực hiện các biện pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng yếu kém; củng cố, chấn chỉnh hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh, nhất là trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt các quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; tăng cường liên kết vùng; phát huy vai trò các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tập trung xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công 2021 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án ngay từ đầu năm. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư công, đôn đốc chủ đầu tư triển khai thi công công trình đầu tư công theo tiến độ đề ra; tập trung nguồn lực giải phóng mặt bằng và giải quyết các hồ sơ thủ tục, các vướng mắc. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn.

- Xây dựng trình tự, thủ tục, quản lý dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành, triển khai mạnh mẽ các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, có giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 nhằm tạo động lực mới cho phát triển.

- Xây dựng và đề xuất UBND tỉnh danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 có sử dụng đất trên cơ sở bám sát các quy định của pháp luật, các quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển tại địa phương; đặc biệt là các dự án phát triển khu dân cư, dự án đầu tư nhà máy công nghiệp, chế biến nông sản,... hiện trạng khu vực dự kiến thu hút đầu tư phải được xác định cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, triển khai dự án.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Quy hoạch; hoàn thành việc lập quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Sở Xây dựng phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo đúng các quy định hiện hành, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, đảm bảo kế thừa, phát huy những quy hoạch hiện có; kịp thời sửa đổi hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp.

Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh và đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh phù hợp.

Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, tuyệt đối không để xảy ra những điểm nóng trong vi phạm trật tự xây dựng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc bảo tồn, phát triển đô thị. Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án thí điểm xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt.

Tham mưu đề xuất thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở thương mại giá thấp.

c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp: Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện Khu công nghiệp Phú Bình theo Văn bản số 939/TTg-CN ngày 21/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

d) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, qua đó nâng cao hiệu quả liên kết vùng. Nâng cao chất lượng vận tải đường bộ, đường hàng không.

Đề xuất các giải pháp để huy động nguồn vốn đầu tư các dự án giao thông trọng điểm, cấp thiết như: Đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương (đoạn Tân Phú - Bảo Lộc), QL.27, QL.28B, QL.55, đường ĐT.722, ĐT.727, ĐT.728, ĐT.729...; các giải pháp chống ùn tắc giao thông thành phố Đà Lạt; kiên cố hóa hệ thống đường huyện và hạ tầng giao thông nông thôn.

Tiếp tục xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện giao thông; tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện.

đ) UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; phát huy vai trò chủ thể của người dân; huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, phù hợp với từng khu vực nông thôn. Thí điểm xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” tại các khu dân cư nông thôn có điều kiện thuận lợi. Lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

a) Sở Nội vụ; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn.

Tham mưu cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo tỉnh Lâm Đồng.

Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học; giảm mạnh tỷ lệ trẻ em, học sinh bị đuối nước.

Bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước và thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.

c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố:

Triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế khác trong xã hội.

6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện tốt Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Ưu tiên nguồn lực cho trùng tu, tôn tạo, phát huy các giá trị di sản văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong lễ hội, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân... Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình; tăng cường giải pháp quản lý và cung cấp dịch vụ công về gia đình.

Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo tài năng thể thao, nâng cao trình độ, thành tích của thể thao thành tích cao; tổ chức và phối hợp tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Tập trung theo dõi, quản lý sức khỏe người dân, tăng cường khám chữa bệnh từ xa, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng; trang bị đầy đủ thuốc, vắc-xin, sinh phẩm, trang thiết bị y tế để chủ động trong phòng, chống và điều trị dịch, bệnh. Bảo đảm an ninh y tế, an toàn thực phẩm.

Nâng cao chất lượng tiêm chủng, khám, chữa bệnh, đổi mới đào tạo nhân lực y tế, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số y tế, tăng mức hài lòng của người dân. Kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại.

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và bà mẹ, trẻ em. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật.

c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững, bảo đảm bình đẳng về cơ hội tiếp cận trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm; triển khai thực hiện chính sách việc làm, chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Hỗ trợ tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong khu vực phi chính thức, nhóm lao động yếu thế. Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch bệnh Covid-19 .

Triển khai phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gắn với các mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ngay sau khi Chính phủ ban hành quy định. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo theo hướng bền vững, bao trùm, tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo.

Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, chi trả chính sách bảo hiểm, an sinh xã hội cho người dân.

Triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật về quyền trẻ em. Tăng cường đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

d) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai các giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội theo đúng quy định.

7. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, khắc phục tình trạng chồng chéo, chưa thống nhất giữa quy định của pháp luật về đất đai với các quy định pháp luật khác.

Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.

Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai các dự án, đặc biệt là những dự án có sử dụng đất rừng, đất tại đô thị.

Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác khoáng sản (trong đó có đá, cát, sỏi,...). Rà soát, phân cấp quản lý phù hợp và thực hiện nghiêm quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, kiểm soát chặt nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, giảm thiểu rác thải nhựa, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và việc nhập khẩu phế liệu.

Thực hiện các giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, suối ở những vị trí xung yếu.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân không phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, tham gia trồng rừng, phát triển rừng để giảm thiểu các vụ việc vi phạm, nâng cao chất lượng rừng.

Củng cố nâng cao chất lượng, trách nhiệm của lực lượng kiểm lâm, lực lượng quản lý bảo vệ rừng; thực hiện nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ, phát triển rừng bền vững, khôi phục hệ thống rừng phòng hộ, triển khai đồng bộ các giải pháp để đạt tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 55%.

Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống dân cư.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18/NQ/TW, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, tác phong, lề lối làm việc. Thực hiện các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm gắn với chế độ tiền lương, phụ cấp khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.

Triển khai thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng bồi dưỡng công chức theo các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh.

Tiếp tục chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa quốc gia, mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cung cấp dịch công trực tuyến. Đẩy nhanh tiến độ và triển khai có hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 của Chính phủ. Tiếp tục đổi mới hoạt động kiểm tra chuyên ngành theo hướng tập trung đầu mối, phân định rõ thẩm quyền, chuyển mạnh từ cơ chế “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.

Nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử với ba nhóm chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát các nhiệm vụ để khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2021; triển khai Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030.

c) Trung tâm dịch vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm chi phí và tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.

d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm; xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

đ) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử đối các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế.

e) Tòa án tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Triển khai thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, hành chính. Tập trung giải quyết các vụ việc trọng điểm, các vụ việc phức tạp, kéo dài.

g) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:

- Bảo đảm an ninh chính trị: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa; xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

- Chủ động nắm bắt, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo, nắm chắc tình hình địa phương và khu vực; kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn ngừa âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng. Bảo vệ tuyệt đối an ninh trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, “buôn người”, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao,……; tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông quan trọng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm cuộc sống an toàn, bình yên cho nhân dân.

10. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:

- Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.

- Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2020, nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Chương trình hành động này, cụ thể:

1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình hành động này; trước ngày 25/01/2021, xây dựng, ban hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Chương trình hành động, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện.

2. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động hàng tháng, hàng quý, nội dung báo cáo đảm bảo bám sát các nội dung theo Chương trình hành động của UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng và trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, phục vụ công tác điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết, các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Chương trình hành động của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hằng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.

5. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2021; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và phục vụ phiên họp trực tuyến với các địa phương về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐ và CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Hiệp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chương trình 899/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

  • Số hiệu: 899/CTr-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Trần Văn Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản