Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Đắk Lắk, ngày 13 tháng 9 năm 2022 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 - 2023 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023; căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp tập trung thực hiện các nội dung sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19, bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng.
Xây dựng và triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị và thích ứng với tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa bảo đảm an toàn cho học sinh, sinh viên, giáo viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích, đuối nước. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học.
Tổ chức, triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025”; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học Giáo dục thể chất trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng trong toàn ngành
Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp thực sự gương mẫu, là tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo.
Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”; Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022 - 2030”.
Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường; Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” để tiếp tục xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết; phòng, chống bạo lực học đường. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
3. Triển khai Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm Chương trình giáo dục mầm non mới. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” và Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn và vùng có khu công nghiệp. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, khuyến khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Từng bước khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 6, lớp 7 và lớp 10. Nâng cao chất lượng lựa chọn sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11; biên soạn và thẩm định tài liệu giáo dục địa phương; chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông… Đổi mới công tác tuyển sinh vào lớp 10. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Xây dựng và triển khai kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Củng cố, phát triển mạng lưới các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được học tập liên tục, suốt đời; nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ- TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số, người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách khác. Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà các cấp học phổ thông, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học; tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp; duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
Thực hiện sắp xếp bổ sung biên chế giáo viên cho các địa phương trong năm học 2022 - 2023, ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo quy định của Trung ương. Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và biên chế được giao theo quy định. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao năng lực quản lý, dạy học đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên các cấp học. Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch dài hạn để đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ. Đặc biệt, bố trí đủ giáo viên dạy các môn Ngoại ngữ và Tin học để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 3.
5. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn phân bổ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong cho giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 với các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú, các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao tỷ lệ phòng học kiên cố; đẩy mạnh việc xây dựng các trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc rà soát quy hoạch, điều chỉnh sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo quy định. Triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Đẩy mạnh chuyển đổi số và cải cách hành chính trong giáo dục
Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm và các học liệu khác để phục vụ cho hoạt động dạy học.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chủ động rà soát, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế các thủ tục hành chính phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3,4) và bưu chính công ích.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục
Tổ chức thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; tăng cường các hoạt động hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo; triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký kết (chương trình hợp tác với tỉnh Jeollabuk, Hàn Quốc; chương trình hợp tác giáo dục với tỉnh Mondulkiri, Campuchia).
Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.
Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...) và các bảng xếp hạng trường đại học có uy tín quốc tế.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh kiểm tra công tác triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các cơ sở giáo dục. Chú trọng việc thanh tra, kiểm tra các nội dung: Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường; công tác tuyển sinh và đào tạo; tổ chức hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; hoạt động dạy thêm, học thêm; việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại các cơ sở giáo dục; công tác quản lý chất lượng, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
10. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” gắn với các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh phát động và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
11. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới nội dung, phương thức truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Đẩy mạnh truyền thông nội bộ, truyền thông các hoạt động lớn của ngành; gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, trong thực hiện các phong trào thi đua, trong phòng chống dịch bệnh, thiên tai...
Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương để đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo. Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, Nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
- Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với từng lĩnh vực công tác, từng cấp học; chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch năm học; đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh kết quả sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học; đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị huy động mọi nguồn lực bằng hình thức xã hội hoá để cùng với tỉnh đầu tư cho ngành giáo dục.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, phát triển cho lĩnh vực giáo dục; hướng dẫn các đơn vị thực hiện và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho ngành giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu dạy học của các cơ sở giáo dục và đào tạo, đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, đạt tỷ lệ chi khác theo quy định; cân đối nguồn lực của địa phương để đảm bảo kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, kinh phí xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, sửa chữa chống xuống cấp cho các trường học, kinh phí thực hiện các kế hoạch, đề án triển khai chương trình giáo dục phổ thông, kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo các Đề án và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giáo dục và đào tạo.
4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế ngành Giáo dục phù hợp; giao biên chế cho ngành giáo dục hằng năm và biên chế giáo viên được Bộ Chính trị bổ sung cho tỉnh trong năm học 2022 - 2023 theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/202 và các hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo ngành giáo dục và các địa phương tổ chức tuyển dụng biên chế được giao hàng năm, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023; tạo điều kiện cho ngành giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường học, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; nâng cao tỷ lệ trường, lớp kiên cố; đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời hỗ trợ các điều kiện cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quan tâm công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, xây dựng xã hội học tập, hỗ trợ phát triển hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn định chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữ vững an ninh vùng biên giới.
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát việc dạy thêm, học thêm; việc thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm.
6. Đề nghị các tổ chức, đoàn thể quan tâm phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt các phong trào thi đua của ngành.
Trên đây là Chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục và đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 4Công văn 3331/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục thường xuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-CTUBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo Hưng Yên năm học 2022-2023
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Chỉ thị 09/CT-CTUBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên năm học 2023-2024
- 9Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ
- 1Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 2Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2022 về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của thành phố Hà Nội
- 14Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 15Công văn 3331/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục thường xuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 17Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Chỉ thị 11/CT-CTUBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo Hưng Yên năm học 2022-2023
- 19Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Chỉ thị 09/CT-CTUBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên năm học 2023-2024
- 21Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 13/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra