- 1Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 2Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 3Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 8Quyết định 676/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công văn 3585/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2022 triển khai tuyển dụng biên chế giáo viên mầm non, phổ thông theo Quyết định 72-QĐ/TW do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 3887/BNV-TCBC năm 2022 thực hiện bổ sung biên chế giáo viên công lập năm học 2022-2023 theo Quyết định của Bộ Chính trị do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 14 tháng 9 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 - 2023
Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023 và Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Ngành Giáo dục và Đào tạo
Năm học 2022-2023 được xác định với chủ đề: “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Do vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo cần tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chỉ thị số 1112/CT- BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2022-2023 linh hoạt, phù hợp với tình hình thiên tai, dịch bệnh nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022 -2025, chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục
- Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025” và Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương (theo Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn) đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; quan tâm phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn và vùng sâu, vùng xa. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; từng bước chuẩn bị các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại các nhóm trẻ, các nhóm/lớp mẫu giáo độc lập, tư thục.
- Tiếp tục triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 6, lớp 7, lớp 10; chuẩn bị cho việc triển khai giảng dạy theo sách giáo khoa mới đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 và tài liệu giáo dục địa phương; tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT 2018 như chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình GDPT. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên chất lượng, hiệu quả theo các quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong GDPT theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động.
c) Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Tỉnh ủy (ban hành kèm theo Quyết định số 1830/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 của UBND tỉnh); tạo thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ tư (khóa XII).
đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo.
e) Tham mưu đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tham mưu, thực hiện tốt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (theo Quyết định số 1678/QĐ- UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh). Phối hợp với UBND huyện, thành phố rà soát, đề xuất thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
g) Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của tỉnh đạt chỉ tiêu và đảm bảo đánh giá đúng thực tế nhà trường, tăng cường triển khai các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá.
h) Triển khai thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường trong các cơ sở giáo dục.
i) Tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Trên cơ sở biên chế được giao trong năm học 2022 - 2023 và những năm tiếp theo, thực hiện ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chủ động rà soát, bố trí giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và biên chế được giao theo quy định. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
Tiếp tục thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP. Thực hiện tốt các nội dung tại Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số 2321/QĐ- UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và các bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học.
Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch dài hạn để thực hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ. Bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ, Tin học và Công nghệ để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 3.
k) Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo; giao quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
l) Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm với các dự án thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường học gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tăng cường công tác xã hội hóa các nguồn hợp pháp để đầu tư cho phát triển giáo dục.
m) Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài; tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục; tổ chức các hoạt động kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2022).
n) Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, từng bước xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý. Thực hiện từng bước các nội dung theo: Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030", Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, Quyết định số 676/QĐ- UBND ngày 26/04/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
o) Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, tăng cường công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục, đào tạo; tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, đẩy mạnh tuyên truyền về kế hoạch năm học 2022 - 2023 và các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống dịch.
ô) Chuẩn bị và tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án phát triển giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, phân bổ ngân sách nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, lớp 8, lớp 11 trong năm học 2023 - 2024.
- Sở Nội vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh văn bản triển khai ý kiến chỉ đạo tại Công văn số 3887/BNV-TCBC ngày 12/8/2022 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện bổ sung biên chế giáo viên công lập năm học 2022-2023, Công văn số 3585/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 02/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai tuyển dụng biên chế giáo viên mầm non, phổ thông theo Quyết định số 72-QĐ/TW và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026.
- Sở Y tế: Thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục cho các bậc phụ huynh và học sinh kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng tránh có hiệu quả các dịch bệnh truyền nhiễm phát sinh trên địa bàn; triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo các điều kiện an toàn về sức khỏe cho học sinh; tăng cường quản lý đối với công tác y tế học đường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở các trường học. Chỉ đạo các cơ sở y tế địa phương hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo tuyên truyền hiệu quả nội dung Chỉ thị năm học 2022-2023; chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo chất lượng hệ thống đường truyền Internet phục vụ hoạt động dạy và học, nhất là dạy học trực tuyến trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Trung tâm Công báo
- Tin học tỉnh: Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành giáo dục và đào tạo và việc triển khai thực hiện các nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành giáo dục và đào tạo.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo đủ quỹ đất, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở giáo dục và đào tạo dự kiến phát triển theo quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố có phương án đảm bảo an ninh, an toàn trong và ngoài nhà trường, nhất là tại các kỳ thi của năm học.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 theo Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh; ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhất là bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và môn Tin học đối với lớp 3 năm học 2022-2023, đối với lớp 4, lớp 8 năm học 2023 - 2024; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về giáo dục; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giải quyết kịp thời các yêu cầu và đề xuất, kiến nghị của các trường học, cơ sở giáo dục; tăng cường trách nhiệm của các ngành chức năng và UBND xã, phường, thị trấn về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mới.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, hạn chế học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng công tác phổ cập, xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia hoàn thành theo kế hoạch.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình; chủ động thực hiện bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo phù hợp, hiệu quả để thực hiện chương trình giáo dục các cấp học; bố trí kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu, tài liệu dạy học và bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tập trung chỉ đạo và thực hiện việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học cho 100% học sinh lớp 3 từ năm học 2022-2023 đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Bố trí ngân sách địa phương dành cho giáo dục và đào tạo đảm bảo đủ, phù hợp, hiệu quả; triển khai thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm với các dự án thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường học. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, tích cực huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đào tạo; tích cực tham gia công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan với ngành giáo dục và đào tạo, huy động các nguồn lực phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2022 - 2023.
Căn cứ Chỉ thị này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện; chủ động báo cáo, tham mưu, đề xuất theo thẩm quyền đối với từng nhiệm vụ cụ thể./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Công văn 3120/GDĐT-TrH năm 2017 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017-2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk
- 1Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 2Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 3Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 8Quyết định 676/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công văn 3585/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2022 triển khai tuyển dụng biên chế giáo viên mầm non, phổ thông theo Quyết định 72-QĐ/TW do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 3887/BNV-TCBC năm 2022 thực hiện bổ sung biên chế giáo viên công lập năm học 2022-2023 theo Quyết định của Bộ Chính trị do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 15Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của thành phố Hà Nội
- 16Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
- 17Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 18Công văn 3120/GDĐT-TrH năm 2017 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017-2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết