Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Kiên Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Năm 2021 là năm bắt đầu thực hiện quy định giải ngân 01 năm theo Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019, cũng là năm đầu tiên thực hiện khoản 4 Điều 44 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP[1], các sở, ban, ngành và địa phương chịu trách nhiệm rà soát, bố trí vốn sát với khả năng thực hiện của các dự án, bảo đảm phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2021, hạn chế việc phải điều chuyển, cắt giảm kế hoạch, ảnh hưởng đến tổng thể kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 của các sở, ban, ngành và địa phương.
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án cùng các chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị, có liên quan thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau:
1. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA)
1.1. Tổ chức khen thưởng, biểu dương các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 (các đơn vị có tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 đạt trên 95% so với kế hoạch vốn giao đầu năm). Bên cạnh đó, phải nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 không đạt kế hoạch đề ra theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 03/3/2020 của UBND tỉnh (kết quả giải ngân tính trên số kế hoạch vốn giao từ đầu năm 2020) và báo cáo kết quả kiểm điểm về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và UBND tỉnh trước ngày 15/4/2021.
1.2. Tiếp tục thực hiện Công văn số 1163-CV/TU ngày 21/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị mình. Yêu cầu người đứng đầu các sở, ban, ngành, BQLDA; UBND cấp huyện và các chủ đầu tư phải đề ra các giải pháp cụ thể nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong năm 2020, trường hợp vượt thẩm quyền phải chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hướng giải quyết. Tăng cường kỷ luật, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, xây dựng, thanh toán vốn.
1.3. UBND các huyện, thành phố khẩn trương phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo đúng quy định đã hướng dẫn[2]. Chủ động phê duyệt danh mục dự án đầu tư ngay khi được thông báo vốn đối với các dự án cấp huyện quản lý. Tăng cường công tác tập huấn và bố trí công chức, viên chức có chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ các dự án do cấp xã làm chủ đầu tư.
1.4. Đẩy nhanh tiến độ công tác lập, trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công năm 2021, nhất là các dự án đăng ký vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đã được thông báo khả năng cân đối vốn. Theo phân cấp, nghiêm cấm các chủ đầu tư, các địa phương phê duyệt quyết định đầu tư vượt quy mô, tổng mức đầu tư so với quyết định chủ trương đầu tư.
1.5. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, xây dựng, thanh toán vốn. Tổ chức lập kế hoạch chi tiết cho từng dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến triển khai thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán đảm bảo phù hợp tiến độ chung của dự án và đúng quy định, bao gồm cả phần vốn được phép chuyển nguồn và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân (phân công rõ nhiệm vụ, tiến độ, báo cáo định kỳ). Phân công cụ thể lãnh đạo, cán bộ theo dõi chỉ đạo, điều hành công việc từ khâu lập, thẩm định hồ sơ dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, kế hoạch đấu thầu và triển khai thi công, đảm bảo phù hợp tiến độ và đúng quy định; căn cứ vào đó để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng tiến độ chi tiết cho từng dự án/công trình để theo dõi, đôn đốc, quản lý tiến độ (phân loại nhóm các dự án ở từng giai đoạn như: Lập/điều chỉnh hồ sơ dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, giải phóng mặt bằng, triển khai thi công, lập khối lượng thanh, quyết toán để kịp thời theo dõi, chỉ đạo thực hiện), đảm bảo tiến độ chung như sau:
a) Đối với các công trình đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng trước 31/12/2020, đến hết ngày 30/4/2021 phải hoàn thành hồ sơ thanh toán theo đúng quy định và giải ngân hết kế hoạch vốn bố trí.
b) Đối với các công trình chuyển tiếp, đến hết quý II/2021 phải giải ngân trên 50% kế hoạch vốn bố trí.
c) Đối với các công trình triển khai mới năm 2021, trong nửa đầu quý II/2021 phải triển khai và hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu thi công, giải ngân các chi phí tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án (đối với trường hợp dự án phải đấu thầu bước tư vấn thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, trong quý I/2021 hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn; hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp trong quý II/2021; trường hợp dự án vướng mắc không đảm bảo tiến độ nêu trên, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo thực hiện).
d) Đến cuối quý III/2021 phải giải ngân đạt tối thiểu 65% kế hoạch vốn. Đến hết ngày 31/01/2022 phải giải ngân đạt từ 95% kế hoạch vốn trở lên và phấn đấu đạt 100%.
Các đơn vị giải ngân không đạt chỉ tiêu nêu trên chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó phải bị xử lý trách nhiệm nếu không giải ngân hết số vốn được giao.
Định kỳ đến ngày 16 và ngày 02 hàng tháng, gửi báo cáo tình hình thực hiện (nêu rõ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất biện pháp cụ thể để giải quyết từng dự án kể cả trường hợp vượt thẩm quyền theo quy định) và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021, kể cả phần vốn được phép chuyển nguồn và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân (số liệu báo cáo giải ngân tính đến ngày 15 và ngày 30 của tháng báo cáo) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1.6. Chú trọng nâng cao chất lượng việc lập các hồ sơ thủ tục chuẩn bị đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán,...). Chấm dứt tình trạng lựa chọn đơn vị tư vấn năng lực yếu kém thực hiện không đạt yêu cầu phải chỉnh sửa hồ sơ nhiều lần.
1.7. Tăng cường công tác phối hợp, ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng[3] (GPMB), đặc biệt đối với một số địa phương như: Phú Quốc, Châu Thành, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Hòn Đất, Kiên Lương, Giang Thành... có dự án lớn cần có phương án tái định cư. Khi có mặt bằng sạch mới tổ chức đấu thầu và triển khai thi công xây dựng, nhất là đối với các dự án giao thông. Tập trung xử lý dứt điểm công tác GPMB các công trình: đường ven sông Cái Lớn, đường 3/2 nối dài, đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Trần Văn Giàu,...
Các chủ đầu tư và BQLDA chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện nơi có dự án để đẩy nhanh công tác GPMB. Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết các phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Đối với các công trình có GPMB, khi lập dự án phải đi đối với lập phương án bồi thường để đưa vào tổng mức đầu tư, nhằm khắc phục tình trạng khi triển khai dự án được duyệt thiếu vốn bồi thường. Đối với các dự án xét thấy có nhiều khó khăn trong bồi thường, tập trung triển khai hoàn thành công tác bồi thường mới đăng ký bố trí vốn thực hiện đầu tư dự án.
UBND cấp huyện tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường và phối hợp bàn giao mặt bằng cho các dự án trên địa bàn quản lý; địa phương nào không làm tốt trách nhiệm GPMB, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án sẽ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Tuy nhiên, nếu công trình nào đã được bàn giao mặt bằng, nhưng chủ đầu tư triển khai chậm hoặc để tái chiếm, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư của dự án đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
1.8. Chấn chỉnh và tăng cường thực hiện nghiêm các quy định trong đấu thầu; giải quyết dứt điểm các trường hợp khiếu nại, kiến nghị trong đấu thầu. Tiếp tục tuân thủ nghiêm Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày 24/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, không đưa ra các điều kiện làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu; chấp hành nghiêm việc đăng ký đấu thầu qua mạng, đảm bảo theo tiến độ UBND tỉnh quy định; thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư[4].
1.9. Các chủ đầu tư, BQLDA tăng cường công tác họp giao ban định kỳ hàng tháng với các nhà thầu để nắm sát tình hình thực hiện dự án, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc (nếu có). Chỉ đạo thường xuyên thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đồng thời chấn chỉnh và nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng công trình; lập hồ sơ thanh, quyết toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng đúng thời gian quy định. Kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai phạm theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Không ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu tư vấn, thi công không có năng lực thực hiện. Kiên quyết xử phạt, cắt hợp đồng các nhà thầu vi phạm hợp đồng vượt thời gian thực hiện nhưng không có lý do chính đáng.
1.10. Tăng cường công tác nghiệm thu từng giai đoạn để giải ngân vốn kịp thời khi có khối lượng hoàn thành, không để dồn việc thanh toán khối lượng hoàn thành tập trung vào cuối năm. Đẩy nhanh công tác quyết toán công trình khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các đơn vị không quyết toán, quyết toán chậm gây ảnh hưởng đến công tác bố trí kế hoạch vốn. Trường hợp cần thiết để đẩy nhanh việc quyết toán các công trình, dự án còn vướng mắc thì có thể thuê kiểm toán độc lập làm cơ sở để thực hiện thẩm định, quyết toán theo đúng quy định.
1.11. BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành tỉnh tăng cường vai trò lãnh đạo, điều hành, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng. Thường xuyên kiểm tra, báo cáo tiến độ thi công; xây dựng tiến độ từng công trình, nhất là các công trình trọng điểm đảm bảo đạt kế hoạch giao. Rà soát và kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy chế phối hợp giữa BQLDA với chủ đầu tư nhằm đảm bảo công tác phối hợp thực hiện được tốt hơn, khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực hiện và điều hành dự án. Tập trung đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các công trình trọng điểm của tỉnh: Bệnh viện Đa khoa 1.020 giường; đường bộ ven biển Rạch Giá - Hòn Đất; cảng hành khách Rạch Giá; cảng hành khách quốc tế Phú Quốc,...
1.12. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát các nguồn vốn được phép và cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Giao nhiệm vụ các sở, ngành
2.1. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, BQLDA kịp thời xử lý các trường hợp khó khăn, vướng mắc. Trường hợp vượt thẩm quyền sớm có văn bản gửi cơ quan chức năng và các đơn vị liên quan để giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, thanh, kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách Nhà nước trong phạm vi quản lý. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, thanh quyết toán vốn.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán gắn với cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rút ngắn thời gian thẩm định. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý Nhà nước trong đánh giá chất lượng công trình và nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Tăng cường công tác tập huấn phổ biến các văn bản quy định mới, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tham gia các lĩnh vực quản lý đầu tư công, quản lý dự án, đấu thầu, quản lý chất lượng công trình, thanh, quyết toán dự án hoàn thành đến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; các chủ đầu tư và BQLDA. Tăng cường hướng dẫn và nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định các quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị tạo điều kiện đầu tư xây dựng công trình đồng bộ, chất lượng. Triển khai Luật và Nghị định mới đã có hiệu lực đến các sở, ban, ngành và địa phương.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, BQLDA đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư công; thực hiện thanh, kiểm tra đầu tư công theo kế hoạch.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức tốt, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình kế hoạch đầu tư công trung và dài hạn, xác định dự án và phân kỳ đầu tư theo trọng tâm, trọng điểm phù hợp khả năng cân đối nguồn lực hiện nay để đảm bảo theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 05 năm của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh rà soát các nguồn vốn được phép và cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công. Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ và giải ngân hết nguồn vốn chuyển nguồn và kéo dài sang năm 2021.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 tại cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh.
2.3. Sở Tài chính, tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các đơn vị đẩy nhanh tiến độ quyết toán, tất toán các dự án đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư tham mưu thực hiện chuyển nguồn đối với các dự án được phép và cần thiết chuyển nguồn sang năm 2021. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng trung hạn giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh rà soát các nguồn vốn được phép và cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt chẽ việc chuyển các nguồn kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021 theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh.
Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết toán hoàn thành; đặc biệt là các dự án tồn đọng, chậm phê duyệt quyết toán. Tổ chức công bố, công khai những đơn vị tồn đọng quyết toán trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình quyết toán dự án hoàn thành, danh mục các dự án đầu tư đã phê duyệt quyết toán thiếu vốn làm cơ sở bố trí vốn thanh toán.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB.
2.5. Kho bạc Nhà nước Kiên Giang:
Tập trung tổ chức thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện tiếp tục thực hiện tốt công tác giải ngân vốn, khi đầy đủ hồ sơ dự án phải giải ngân chậm nhất trong thời hạn 03 ngày.
Theo dõi, đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư và BQLDA xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình giải ngân vốn, rút ngắn thời gian kiểm soát chi.
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc các dự án đã hoàn thành quyết toán. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm số liệu giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng tháng cập nhật kết quả thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021 của từng ngành, đơn vị lên cổng thông tin điện tử tỉnh.
2.7. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thi đua chuyên đề để phát động phong trào thi đua thực hiện đầu tư công năm 2021 để làm cơ sở xét khen thưởng các đơn vị đạt thành tích tốt theo quy định; hoàn thành trong tháng 4/2021. Đồng thời, tham mưu gợi ý kiểm điểm, đánh giá cán bộ đối với các tổ chức, cá nhân, đơn vị không thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra theo phân cấp quản lý.
3. Tổ chức thực hiện
a) Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư, BQLDA tổ chức quán triệt, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 của đơn vị mình.
b) UBND tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát và phối hợp đôn đốc tiến độ thực hiện đầu tư công trên địa bàn.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Trường hợp đến ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan Trung ương và địa phương không giải ngân hết kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các trường hợp bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách Trung ương của bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
[2] Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn các địa phương tại các thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2021 và Công văn số 1441/SKHĐT-THQHKH ngày 02 tháng 12 năm 2020.
[3] Tổ chức thực hiện theo Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
[4] Năm 2021 tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
- 1Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Công văn 483/UBND-KH&ĐT triển khai Kế hoạch đầu tư năm 2021 và hoàn thiện xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố Hà Nội
- 3Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2020 về quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2021 (lần 1) do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Nghị quyết 564/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Nghị quyết 383/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021, tỉnh Hòa Bình
- 11Chỉ thị 11/CT-CTUBND về nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2021 về đầu tư công năm 2022 tỉnh Cao Bằng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 03/CT-BKHĐT năm 2019 về chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 6Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 03/CT-UBND về triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 2967/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Công văn 483/UBND-KH&ĐT triển khai Kế hoạch đầu tư năm 2021 và hoàn thiện xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố Hà Nội
- 12Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2020 về quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2021 (lần 1) do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 15Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 16Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 17Nghị quyết 564/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 18Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 19Nghị quyết 383/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021, tỉnh Hòa Bình
- 20Chỉ thị 11/CT-CTUBND về nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2021 về đầu tư công năm 2022 tỉnh Cao Bằng
Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Nhàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra