Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 02/2009/CT-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 02 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thời gian qua, tình hình người nước ngoài cư trú trên địa bàn thành phố có nhiều hành vi vi phạm pháp luật diễn ra liên tục và kéo dài. Có nhiều trường hợp người nước ngoài không thực hiện đúng các quy định pháp luật về xuất nhập cảnh, pháp luật về cư trú; đã sinh sống tại các công viên, nơi công cộng, tụ tập buôn bán trái phép trên các vỉa hè, lòng đường… gây mất an ninh trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn. Nghiêm trọng hơn, có trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự; tuy các cơ quan chức năng của thành phố đã có các biện pháp xử lý, bước đầu có hiệu quả nhất định, nhưng tình hình vẫn còn diễn biến phức tạp.

Để tăng cường quản lý nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh, cư trú và lao động trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ thị:

1. Công an thành phố:

1.1. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử phạt đối với các đối tượng người nước ngoài nhập cảnh trái phép, cư trú không khai báo và những hành vi vi phạm pháp luật về cư trú; kiểm tra, xử phạt đối với các chủ cơ sở có người nước ngoài cư trú, cá nhân, tổ chức bảo lãnh hoặc làm các thủ tục cho người nước ngoài không thực hiện đúng các quy định pháp luật về khai báo nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài. Kiên quyết điều tra, xử lý hình sự đối với các đối tượng là người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

1.2. Chỉ đạo Công an quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát, xử lý kiên quyết các trường hợp người nước ngoài sinh sống, tụ tập, buôn bán tại các công viên, vỉa hè, nơi công cộng khác để tập trung quản lý, xử lý theo quy định pháp luật.

1.3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tăng cường cơ sở vật chất, nhân sự cho Trung tâm hỗ trợ xã hội để thực hiện nhiệm vụ lưu giữ người nước ngoài trong thời gian chờ làm thủ tục trục xuất.

1.4. Hướng dẫn theo thẩm quyền việc cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, khai báo tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam với mục đích du lịch, lao động, làm việc, thăm thân nhân hoặc mục đích khác trên địa bàn thành phố.

1.5. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp cho Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh có quyền áp dụng biện pháp xử phạt trục xuất người nước ngoài vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008.

1.6. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về việc truyền dữ liệu khai báo tạm trú của người nước ngoài nghỉ qua đêm tại thành phố, từ các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú và từ Công an các phường, xã, thị trấn về Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh, qua đường truyền máy tính đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác.

2. Bộ đội Biên phòng thành phố có trách nhiệm tăng cường kiểm tra việc nhập cảnh để ngăn ngừa nhập cảnh trái phép vào thành phố, chủ động phát hiện những trường hợp nhập cảnh trái phép vào thành phố để xử lý theo quy định pháp luật.

3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:

3.1. Thông báo và làm việc với cơ quan lãnh sự nước ngoài tại thành phố để xử lý các trường hợp người nước ngoài là công dân của họ vi phạm pháp luật; báo cáo và kiến nghị với Bộ Ngoại giao về việc xử lý các trường hợp là người nước ngoài mà cơ quan đại diện ngoại giao của họ không có đặt trụ sở, văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.

3.3. Thông báo cho các cơ quan lãnh sự nước ngoài tại thành phố những quy định của pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại và lao động của người nước ngoài để các cơ quan này thông báo cho công dân của họ thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam khi đến Việt Nam.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

4.1. Thực hiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố theo đúng quy định pháp luật.

4.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài, kiên quyết xử lý các trường hợp doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài nhưng không có giấy phép theo quy định pháp luật.

4.3. Trong quá trình kiểm tra doanh nghiệp nếu phát hiện trường hợp người nước ngoài nhập cảnh, cư trú không hợp pháp phải kịp thời thông báo, phối hợp với cơ quan Công an để xử lý theo quy định pháp luật.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Công an thành phố, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thực hiện nghiêm quy định pháp luật về bảo lãnh và tổ chức du lịch cho khách du lịch nước ngoài; hướng dẫn các cơ sở kinh doanh lưu trú, tổ chức khai báo tạm trú của người nước ngoài và thực hiện quy trình truyền dữ liệu lưu trú về Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh, qua đường truyền máy tính hoặc khai báo tại trang thông tin điện tử (website) của Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các cơ sở lưu trú vi phạm pháp luật.

6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến người nước ngoài nhập cảnh vào thành phố; và các tổ chức, cơ quan, đơn vị có chức năng trong việc quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn thành phố, theo Quyết định số 3941/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

7. Các cơ quan thông tin truyền thông thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân thành phố nâng cao ý thức cảnh giác với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nước ngoài và kịp thời thông tin tố giác tội phạm cho các cơ quan nhà nước nơi gần nhất.

8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm:

8.1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức cho nhân dân địa phương nâng cao tinh thần cảnh giác với các hành vi lừa gạt, vi phạm pháp luật của một số cá nhân, tổ chức nước ngoài để nhân dân phát hiện, kịp thời tố giác tội phạm là cá nhân, tổ chức nước ngoài cho cơ quan nhà nước.

8.2. Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà ở, các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú không đúng quy định, để xử lý sai phạm theo quy định pháp luật.

8.3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý chặt chẽ các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký và quản lý cư trú của người nước ngoài trên địa bàn phường, xã, thị trấn.

9. Trách nhiệm của chủ cơ sở cho người nước ngoài lưu trú, chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn thành phố:

9.1. Chủ cơ sở có người nước ngoài lưu trú có trách nhiệm:

- Hướng dẫn người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ của mình thực hiện khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú của người nước ngoài với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục III Thông tư số 04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 19 tháng 01 năm 2002 bao gồm: xuất trình hộ chiếu, tờ khai nhập xuất cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện phải có thị thực); khai vào phiếu khai báo tạm trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành.

- Lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại Công an phường, xã, thị trấn sở tại; đối với cơ sở có người nước ngoài lưu trú đã nối mạng máy tính với Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh thì truyền ngay nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an thành phố và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho Công an phường, xã, thị trấn sở tại biết theo quy định của cấp có thẩm quyền.

9.2. Chủ doanh nghiệp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có người nước ngoài làm việc, chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc phải có giấy phép lao động theo quy định.

Đối với người nước ngoài làm việc tại thành phố mà thuộc trường hợp không phải cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải lập danh sách trích ngang báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người nước ngoài, gửi kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài, được quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố phối hợp cơ quan chức năng xử lý nghiêm người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật hình sự trên địa bàn thành phố.

11. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Giám đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về các sở, ngành thành phố theo chức năng, lĩnh vực được phân công để tham mưu, báo cáo Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể TP;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Các Báo Đài thành phố;
- VPHĐ-UB: CPVP;
- Các Phòng CV, Trung tâm;
- Lưu:VT, (NC-P) H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 02/2009/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với việc nhập cảnh, cư trú và lao động của người nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 02/2009/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 11/02/2009
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Hoàng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 44
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản