- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 26/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 118/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 144/2006/QĐ-TTg quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 12Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 13Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 14Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 15Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 19Nghị định 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
- 20Chỉ thị 26/2007/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An
- 21Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 của tỉnh Long An
- 22Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 23Quyết định 56/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi từ nguồn thu hoạt động xổ số kiến thiết của tỉnh Long An năm 2011
- 24Quyết định 55/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 25Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội nhà nước năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/CT-UBND | Tân An, ngày 07 tháng 01 năm 2011 |
Năm 2011 là năm đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2011 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo ra tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 06/12/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; căn cứ Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND và Nghị quyết số 151/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về phương hướng nhiệm vụ và dự toán NSNN năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-UBND , Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND , Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách nhà nước, dự toán thu chi nguồn xổ số kiến thiết năm 2011; để triển khai thực hiện có kết quả kế hoạch năm 2011 đã giao, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; xây dựng chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước; xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư các công trình trọng điểm; thực hiện nghị quyết chuyên đề về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020 và xây dựng cơ chế đầu tư, nâng cấp các đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đề ra; xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; xây dựng báo cáo tổng kết thực hiện nghị quyết Tỉnh ủy về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, ban hành qui chế phối hợp giữa các ngành, giữa ngành với địa phương để giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan; tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh, xây dựng cơ bản, hải quan, kê khai và nộp thuế….
- Hoàn chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung qui hoạch vùng, ngành, lĩnh vực bảo đảm phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và qui hoạch ngành, lĩnh vực của các Bộ ngành trung ương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý, thực hiện qui hoạch ở các ngành, địa phương.
- Rà soát, thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đề xuất thu hồi các dự án không triển khai, chậm triển khai so với cam kết của chủ đầu tư.
- Triển khai để các chủ đầu tư thực hiện bản cam kết lộ trình triển khai dự án đầu tư và công khai nội dung cam kết để các cơ quan chức năng và nhân dân giám sát.
- Chủ động thực hiện công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; hạn chế tiếp nhận dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp, trừ các dự án thương mại, dịch vụ, ngành nghề đặc thù... Rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất cho phù hợp với các dự án đầu tư hạ tầng.
- Định kỳ làm việc với các doanh nghiệp để động viên, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thông qua nội dung sơ kết thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-UBND ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư.
b) Sở Công Thương chủ trì, tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động của các cụm công nghiệp hiện có theo đúng quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiến hành rà soát, thống kê các khu tái định cư, các khu tái định cư tập trung, xác định qui mô diện tích từng dự án tái định cư cho phù hợp; tập trung kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm giao đất ở tái định cư cho các hộ đăng ký nhận đất ở; kiên quyết thực hiện chủ trương chưa giao đất ở tái định cư thì không giải quyết cho đầu tư hạ tầng, đầu tư xây dựng.
Riêng đối với khu tái định cư thuộc khu công nghiệp An Nhựt Tân (huyện Tân Trụ), khu tái định cư thuộc cụm công nghiệp Nhựt Chánh 2 (huyện Bến Lức), khu tái định cư cụm công nghiệp Nhị Thành (huyện Thủ Thừa) tập trung kiểm tra, xử lý và yêu cầu chủ đầu tư cam kết giải quyết xong đất ở tái định cư trong năm 2011.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Hoàn thành, thông qua quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015; quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã theo kế hoạch năm 2011; qui hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; triển khai, hoàn thành dự án đo nâng tỷ lệ bản đồ, hoàn thiện hồ sơ địa chính một số xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Thống kê đất đai cấp tỉnh năm 2011. Triển khai thực hiện bảng giá các loại đất năm 2011; đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án đảm bảo đúng quy định pháp luật. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Long An.
- Hoàn thành, thông qua chương trình khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững; dự án xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Long An.
- Tập trung kiểm tra, hướng dẫn, xử lý kịp thời các vướng mắc đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 và Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của UBND tỉnh để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bồi thường, thu hồi đất và giao đất cho nhà đầu tư.
- Làm việc với chủ đầu tư để thúc đẩy sớm triển khai đầu tư Dự án khu công nghiệp xử lý rác Thủ Thừa; kiểm tra, giải quyết vướng mắc, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý rác huyện Thạnh Hóa; tiếp tục triển khai dự án xử lý ô nhiễm bãi rác Lợi Bình Nhơn (thành phố Tân An); triển khai thực hiện khu xử lý rác huyện Đức Hòa, huyện Cần Giuộc; hỗ trợ xe thu gom, thùng chứa rác thải sinh hoạt cho các huyện bức xúc về rác thải. Hoàn thành, thông qua quy hoạch địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang giai đoạn năm 2010 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường. Quan trắc chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm và không khí theo mạng lưới quan trắc của tỉnh đã được phê duyệt. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, xử lý rác, phấn đấu thực hiện thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp đạt 100% và thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 90% vào năm 2015. Khảo sát, lập kế hoạch và xử lý các kênh rạch ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tập trung thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý, sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm, nếu vẫn tiếp tục tái phạm thì tùy mức độ sẽ xử lý bằng các hình thức: tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận kinh doanh; buộc di dời vào khu, cụm công nghiệp phù hợp với ngành nghề (đối với các cơ sở nằm ngoài khu, cụm công nghiệp); kiên quyết thực hiện chủ trương: không có công trình kỹ thuật xử lý môi trường thì không giải quyết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên đầu tư, ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh hàng hoá trong sản xuất công nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là công tác quản lý nhà nước...
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, sản xuất các giống cây con cho các vùng chuyên canh. Xây dựng những mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ trong xây dựng xã nông thôn mới.
- Triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu hàng hóa... để tạo ra giá trị sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng kế hoạch hình thành và thúc đẩy phát triển các loại hình chợ công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 theo quy định tại Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện các pháp lệnh về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, về chuyển giao công nghệ và thiết bị, về sở hữu công nghiệp...
2. Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng phát triển các ngành và vùng kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Theo dõi chặt chẽ thời tiết, khí hậu, thủy văn, chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai, vấn đề thiếu nước cục bộ ở một số nơi, chủ động lịch thời vụ, chủ động phòng ngừa kịp thời xử lý dịch bệnh, không để lây lan, phấn đấu đạt chỉ tiêu sản lượng lúa 2,3 triệu tấn năm 2011 và duy trì phát triển ổn định chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Thực hiện các chương trình, dự án của Chương trình Tam nông theo phê duyệt của UBND tỉnh tại Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 16/7/2010 và triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đã ghi trong kế hoạch năm 2011 về nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức điều tra thực trạng kinh tế - xã hội gắn với 19 tiêu chí ở 166 xã kết hợp với công tác lập qui hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Sở Xây dựng chủ trì. Xây dựng chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015, phấn đấu đến năm 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới (33 xã) theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập qui hoạch mới trong nông nghiệp (qui hoạch vùng lúa chất lượng cao, vùng mía, vùng rau an toàn, qui hoạch thủy lợi, qui hoạch đê bao lững … ) để tập trung thực hiện tốt hơn công tác chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Rà soát quy hoạch vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng phù hợp theo điều kiện phát triển của từng tiểu vùng. Xây dựng và đề xuất chính sách đầu tư phát triển thủy sản vùng Đồng Tháp Mười.
- Triển khai thực hiện chương trình giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đến năm 2020. Tăng cường công tác chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn nông dân áp dụng công nghệ nuôi an toàn sinh học, không sử dụng kháng sinh và hóa chất cấm, dùng các chế phẩm sinh học nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả trong sản xuất.
- Tiếp tục triển khai xây dựng trạm bơm nhỏ và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch đê bao lửng vùng Đồng Tháp Mười nhằm bảo đảm bơm tưới gieo sạ lúa Đông Xuân kịp thời vụ, bảo vệ sản xuất lúa Hè thu.
- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay, hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, hải sản.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ nông dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ tạo thuận lợi trong tái sản xuất, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; kiểm soát và giải quyết dứt điểm chính sách hỗ trợ tiêu hủy dịch bệnh heo tai xanh xong trước Tết Nguyên đán Tân Mão 2011.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành xây dựng và tích cực triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2011, bảo đảm công khai minh bạch, từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Lập qui hoạch mới các qui hoạch: qui hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, qui hoạch phát triển ngành thương mại và các qui hoạch chuyên ngành công nghiệp bảo đảm phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
- Triển khai Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả của tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015. Xây dựng phương án điều hòa, tiết giảm phụ tải hệ thống điện khi thiếu nguồn, tránh mất điện không báo trước, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. Xây dựng và thực hiện giải pháp hoàn chỉnh hạ tầng ngành điện nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn, phấn đầu đạt chỉ tiêu số hộ sử dụng điện năm 2011 trên 98,5%.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiếp tục triển khai các dự án quy hoạch chuyển tiếp: quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; điều chỉnh quy hoạch cấp nước khu công nghiệp và đô thị; điều chỉnh qui hoạch chung thị trấn Thủ Thừa, thị trần Cần Giuộc, quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Long An và thông qua phương án thiết kế, cơ chế đầu tư, lộ trình đầu tư khu hành chính tỉnh.
đ) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An xây dựng qui hoạch phát triển giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thương mại, dịch vụ:
- Thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất phát triển; thực hiện tốt kế hoạch xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và tăng xuất khẩu hàng hóa.
- Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện để xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch, tập trung đôn đốc tháo gỡ các khó khăn để thực hiện nhanh các chợ đã có chủ trương và đang tiến hành xây dựng.
- Củng cố tổ chức và hoạt động các cửa khẩu, triển khai kêu gọi đầu tư và khai thác có hiệu quả kinh tế biên mậu.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kho lưu trữ theo qui hoạch hệ thống kho lưu trữ 4 triệu tấn lúa của trung ương; tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 10/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo nhằm góp phần tiêu thụ hết lúa hàng hóa trong dân.
- Phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển đa dạng hóa các ngành và sản phẩm dịch vụ. Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, thương mại biên giới nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất giao lưu hàng hóa.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, tạo thói quen lựa chọn hàng tiêu dùng, lồng ghép nội dung khuyến khích người tiêu dùng nên chọn những hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả và thực hiện các giải pháp bình ổn giá cả, thị trường; tập trung thực hiện công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, ngăn chặn đầu cơ, nâng giá thu lợi bất chính làm mất ổn định tình hình thị trường, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân, góp phần ngăn chặn lạm phát tăng cao với các giải pháp cụ thể như sau:
+ Công bố công khai, tuyên truyền rộng rãi trên phương tiện thông tin truyền thông nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm để nhân dân hiểu rõ cùng phối hợp với các cơ quan chức năng giám sát, ngăn chặn, tạo sự đồng thuận trong xã hội, tránh tâm lý bất an trong nhân dân.
+ Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt hơn nữa hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường như: tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành gồm các lực lượng của Chi cục Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thuế, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế… và lực lượng chức năng của huyện, thành phố, có sự phân công phối hợp chặt chẽ mở đợt cao điểm từ nay đến sau Tết Nguyên đán Tân Mão 2011 để ngăn chặn các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng, tăng giá trái pháp luật, tung tin thất thiệt về cung – cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ nhất là các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, xăng dầu, phân bón, sữa, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, dịch vụ vận tải...). Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm, kể cả áp dụng các biện pháp mạnh như đình chỉ hoạt động, rút giấy phép kinh doanh hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật…
+ Tăng cường kiểm tra nguồn hàng, chất lượng hàng hóa và số lượng hàng hóa đưa vào chợ; tăng cường các biện pháp quản lý để mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký giá, niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, đảm bảo chất và lượng hàng hóa đưa vào từ nay đến Tết với mục tiêu giữ ổn định giá cả hàng hóa.
+ Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo tình hình giá cả, thị trường để áp dụng các biện pháp kịp thời điều tiết cung – cầu và bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Trước mắt, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 về việc tạm ứng ngân sách tỉnh thực hiện dự trữ hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Mão năm 2011, theo đó tạm ứng cho Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Long An số tiền 5 tỷ và Công ty Cổ phần Thương mại Mộc Hóa số tiền 3 tỷ để dự trữ hàng hóa, yêu cầu Sở Công Thương kiểm tra, phê duyệt kế hoạch dự trữ hàng hóa của 2 Công ty trên; đồng thời chỉ đạo 2 Công ty mở các điểm bán hàng, tích cực đưa hàng hóa về vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
+ Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An tiếp tục điều hành, triển khai thực hiện chính sách tín dụng, tiền tệ theo quy định của trung ương; tập trung kiểm tra, xử lý các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh trái pháp luật đối với mặt hàng vàng, ngoại tệ làm lũng đoạn thị trường; tiếp tục tuyên truyền, phố biến thủ tục cho vay tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian, thủ tục cho vay để nhân dân thuận tiện hơn trong việc tiếp cận vay vốn ngân hàng. Đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có giải pháp bình ổn lãi suất vay và cho vay; tiếp tục thực hiện chủ trương cho vay sản xuất nông nghiệp, giãn nợ, cho vay mới giúp nhân dân sớm khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh, có giải pháp ngăn chặn tình trạng cho vay nặng lãi, cò tín dụng.
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; rà soát, hạn chế các khoản chi chưa thật sự cấp bách hoặc có nội dung không thiết thực trong chi liên hoan, tổng kết cuối năm, chi lương, thưởng không đúng quy định…
+ Hoàn chỉnh văn bản kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm dịch và bảo vệ thực vật theo hướng nâng mức chế tài, phạt nặng để góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng ngoài các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị như: Tân Tập, Đường Bến Lức (QL1) – Tân Tập, Đường Thủ Thừa – Bình Thành – Hòa Khánh, Đường tỉnh 831 (đoạn Vĩnh Bình - cửa khẩu Long Khốt và đoạn Vĩnh Hưng – Tân Hưng – Tân Phước đi Đồng Tháp); Đường tỉnh 830 (QL1A-QLN2)...
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến lựa chọn nhà thầu, tổ chức thi công ngay từ đầu năm kế hoạch. Đối với các công trình thanh toán khối lượng năm trước phải đảm bảo giải ngân dứt điểm trong năm, không để kéo dài sang năm 2012.
- Đối với công tác chuẩn bị đầu tư, để tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư phải xin ý kiến cấp quyết định đầu tư về qui mô của dự án trước khi lập dự án. Chủ đầu tư phải nêu rõ căn cứ pháp lý và nhu cầu thực tế khi đề xuất qui mô để cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ lập dự án đầu tư đối với các dự án kêu gọi đầu tư hoặc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ để có cơ sở triển khai.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm chuẩn bị kịp thời đất sạch cho việc triển khai dự án. Gắn công tác giải phóng mặt bằng với công tác tuyên truyền vận động làm cho nhân dân hiểu và chấp hành để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn XDCB đã giao; thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình trong cùng một lĩnh vực phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh, khắc phục tốt các tồn tại về XDCB năm 2010 để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án và thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng cơ bản năm 2011.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính chấn chỉnh công tác quyết toán của chủ đầu tư, thực hiện kịp thời công tác quyết toán công trình sau khi hoàn thành đúng thời gian quy định. Từng bước thực hiện chủ trương không bố trí vốn XDCB cho các chủ đầu tư quyết toán chậm.
- Chấn chỉnh công tác lựa chọn nhà thầu, bảo đảm tuyển chọn nhà thầu có đủ năng lực tài chính, thiết bị kỹ thuật, nhân công…để hoàn thành công trình theo thời gian quy định của hồ sơ mời thầu. Đưa vào hồ sơ mời thầu về tiêu chuẩn năng lực thi công để không xét chọn các nhà thầu đã từng bị xử lý vi phạm tiến độ. Xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các nhà thầu thi công chậm tiến độ, tăng cường công tác giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong quản lý đầu tư xây dựng, chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng.
- Đối với các công trình tỉnh hỗ trợ vốn, UBND các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn hợp pháp của địa phương để bổ sung hoàn thành các công trình, dự án theo đúng tiến độ.
- Đề xuất UBND tỉnh để quyết định tiếp tục phân cấp cho huyện, thành phố quản lý, cấp phép đầu tư một số dự án đầu tư; làm chủ đầu tư các công trình thủy lợi và các lĩnh vực đầu tư xây dựng khác.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tập trung triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về tài chính, ngân sách giai đoạn 2011-2015.
- Chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nhất là đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các khoản chi ngân sách hàng năm; tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu công, tránh lãng phí.
II. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ
1. Tổ chức thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, giải quyết việc làm
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tập trung thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phân tích nhu cầu, đặc điểm, khả năng lao động của từng nhóm đối tượng để có hình thức hỗ trợ hiệu quả hơn.
- Hoàn thành và triển khai chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, giảm nghèo; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, phấn đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí của tỉnh) xuống còn 6,55% vào năm 2011.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông qua báo cáo chuyên đề về mức sống của người dân sau di dời, giải tỏa ở các khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp.
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015; triển khai thực hiện có hiệu quả việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 và xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án này cho giai đoạn 2013-2015.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án có 50% trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch triển khai công tác phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Triển khai thực hiện Đề án Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ ở trung học cơ sở và trung học phổ thông; triển khai có hiệu quả việc giảng dạy tiếng Anh ở tiểu học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo có đủ giáo viên, nhân viên các ngành học, cấp học về số lượng và cơ cấu giai đoạn 2011-2015.
3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục rộng rãi trong cộng đồng bằng nhiều hình thức để người dân biết được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế, nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2014.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Đề án Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2011.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh; khuyến khích đầu tư phát triển các bệnh viện kỹ thuật cao. Hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ ngành y tế.
4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng Chiến lược văn hóa của tỉnh đến năm 2020.
- Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, gia đình,...
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Xây dựng xã văn hóa và huyện điểm điển hình văn hóa Cần Đước.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất lượng, thực hiện tốt công tác bảo tàng, bảo tồn, bảo vệ và phát huy các di tích cách mạng, di tích lịch sử - văn hóa gắn với đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư và thu hút khách du lịch đến Long An.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; thực hiện tốt công tác thanh tra công vụ...
- Cụ thể hóa kế hoạch đào tạo trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã; đề xuất chấn chỉnh công tác đào tạo công chức, viên chức gắn với Đề án của Tỉnh ủy về cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Xây dựng và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động UBND các cấp nhiệm kỳ 2004-2011, đề xuất để phối hợp tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
b) Tổ công tác Đề án 30 được duy trì và tập trung công tác kiểm soát thủ tục hành chính; hoàn thiện bộ thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 và Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010.
- Thực hiện qui hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì cùng các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước tạo sự đồng thuận trong xã hội và góp phần cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thủ trưởng các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ công chức, viên chức; củng cố, chấn chỉnh ngay các tồn tại để thực hiện nghiêm túc vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến nhân dân, doanh nghiệp, xem đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2011.
đ) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, ban hành văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2011. Kiểm tra, hướng dẫn để tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản luật và dưới luật của cơ quan nhà nước cấp trên, trong đó chấn chỉnh để tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, thể thao, môi trường.
Cục Thi hành án dân sự phối hợp Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố Tân An đảm bảo thực hiện tốt thi hành án dân sự theo chỉ tiêu được giao.
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiếp tục thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra; triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân và tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân không để xảy ra điểm nóng.
b) Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng tỉnh tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng bảo đảm đạt hiệu quả cao.
c) Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
IV. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
a) Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn dân.
b) Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2011; công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2011. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-BCT về “Tăng cường đảm bảo AN-QP vùng Tây Nam Bộ”; Nghị quyết số 21-NQ/BCT về “phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ANQP vùng đồng bằng sông Cửu Long”...
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05-CT/TW ngày 14/10/2006 và Kết luận số 86-KL/TW ngày 05/11/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo ANQP trong tình hình mới”; Nghị quyết số 08-NQ/BCT về “Nhiệm vụ bảo vệ ANQG trong tình hình mới”; Chương trình hành động số 13-CTHĐ/TU thực hiện Nghị quyết TW8 (khóa IX) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; Kế hoạch số 60 thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “công tác phòng chống khủng bố trong tình hình mới”;
b) Chỉ đạo tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; ổn định an ninh nông thôn, an ninh công nhân; đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng tình hình khiếu kiện, vi phạm quyền tự do dân chủ, hoạt động chống Đảng, chống Nhà nước gây mất ổn định an ninh xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện biên giới:
a) Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế với chính quyền và nhân dân hai tỉnh Svâyriêng và PrâyVeng (Campuchia); nâng cao hiệu quả trong quan hệ phối hợp giữa Công an – Quân sự - Bộ đội biên phòng về “nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới” theo Quyết định 107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng, triển khai các biện pháp kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Triển khai kế hoạch bảo đảm an ninh quốc phòng khu kinh tế cửa khẩu. Triển khai công tác phân giới cắm mốc theo kế hoạch năm 2011.
1. Căn cứ kế hoạch năm 2011 đã giao, căn cứ vào chỉ thị này và danh mục các vấn đề trọng tâm (kèm theo), yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng và ban hành ngay trong tháng 01/2011 nhiệm vụ, giải pháp của sở, ngành, các huyện, thành phố, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo quy định, đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, giữa ngành với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để kịp thời phát huy thành quả đạt được năm 2010, sớm khắc phục và giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2011.
2. UBND tỉnh tăng cường đi cơ sở để kiểm tra, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch năm 2011; đồng thời, duy trì họp lệ UBND tỉnh và Hội đồng đầu tư tỉnh để kiểm điểm tình hình thực hiện, đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2011.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2011; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2012./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRÌNH, THÔNG QUA UBND TỈNH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 01 /2011/CT-UBND ngày 07 /01/2011 của UBND tỉnh)
STT | NỘI DUNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH, CHẬM NHẤT |
1 | Thông qua Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 28/02/2011 |
2 | Thông qua kế hoạch xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/7/2011 |
3 | Thông qua Đề án nâng cấp các đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX | Sở Xây dựng | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/4/2011 |
4 | Thông qua báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH và chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, phục vụ phát triển công nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/5/2011 |
5 | Thông qua kế hoạch, lộ trình đầu tư các công trình trọng điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các ngành liên quan | 31/3/2011 |
6 | Thông qua cơ chế thu hút đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các ngành liên quan | 30/4/2011 |
7 | Thông qua qui chế phối hợp giữa các ngành, giữa ngành với địa phương để giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
8 | Thông qua mẫu bản cam kết tiến độ đầu tư các dự án đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư | 31/3/2011 |
9 | Thăm, làm việc các doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | Trong quí II |
10 | Thông qua Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của tỉnh năm 2011 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành | 28/02/2011 |
11 | Thông qua nội dung sơ kết thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-UBND ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/7/2011 |
12 | Rà soát, thống kê các khu tái định cư, các khu tái định cư tập trung | Sở Xây dựng | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
12.1 | Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư giao xong đất ở tái định cư thuộc khu công nghiệp An Nhựt Tân huyện Tân Trụ | Sở Xây dựng | Chủ đầu tư, UBND huyện Tân Trụ, các ngành liên quan | 31/3/2011 |
12.2 | Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư giao xong đất ở tái định cư thuộc cụm công nghiệp Nhựt Chánh 2 huyện Bến Lức | Sở Xây dựng | TTPT Quỹ đất, chủ đầu tư, UBND huyện Bến Lức, các ngành liên quan | 31/3/2011 |
12.3 | Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư giao xong đất ở tái định cư cụm công nghiệp Nhị Thành huyện Thủ Thừa | Sở Xây dựng | UBND huyện Thủ Thừa, các ngành liên quan | 31/3/2011 |
13 | Thông qua quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/5/2011 |
14 | Chương trình khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/5/2011 |
15 | Thông qua Qui hoạch khai thác vệ tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/5/2011 |
16 | Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
17 | Thông qua Quy hoạch địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang giai đoạn năm 2010 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
18 | Thúc đẩy sớm triển khai đầu tư dự án khu công nghiệp xử lý rác Thủ Thừa; kiểm tra, giải quyết vướng mắc, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý rác huyện Thạnh Hóa; triển khai đầu tư khu xử lý rác huyện Đức Hòa, huyện Cần Giuộc | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/5/2011 |
19 | Thực hiện xong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới | Sở Xây dựng | Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
20 | Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội gắn với 19 tiêu chí ở 166 xã | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
21 | Thông qua chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/7/2011 |
22 | Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập các qui hoạch mới trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/9/2011 |
23 | Tiếp tục triển khai xây dựng trạm bơm nhỏ và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch đê bao lửng vùng Đồng Tháp Mười | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/9/2011 |
24 | Thông qua Chương trình hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay, hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
25 | Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ nông dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
26 | Thông qua và triển khai Kế hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
27 | Thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
28 | Thông qua qui hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
29 | Thông qua qui hoạch phát triển thương mại đến năm 2020 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
30 | Thông qua Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giai đoạn 2011-2015. Xây dựng dượng phương án điều hòa, tiết giảm phụ tải hệ thống điện khi thiếu nguồn năm 2011; đề xuất giải pháp đầu tư hạ tầng điện, giải pháp thực hiện chỉ tiêu nâng hộ sử dụng điện đạt trên 98,5% năm 2011 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
31 | Thông qua qui hoạch phát triển điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015, có tính đến năm 2020 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
32 | Thông qua Đề án nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng giải pháp, cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao áp dụng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
33 | Thông qua Đề án về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
34 | Thông qua phương án thiết kế, cơ chế đầu tư, lộ trình đầu tư khu hành chính tỉnh | Sở Xây dựng | Các sở ngành liên quan | 30/4/2011 |
35 | Thông qua quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; điều chỉnh quy hoạch cấp nước khu công nghiệp và đô thị; điều chỉnh qui hoạch chung thị trấn Thủ Thừa, thị trần Cần Giuộc, quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Long An... | Sở Xây dựng | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/9/2011 |
36 | Thông qua qui hoạch phát triển giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Giao thông Vận tải | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
37 | Thông qua dự án đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp và thương mại | Sở Công Thương | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
38 | Thông qua chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực, giải quyết việc làm-giảm nghèo | Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
39 | Thông qua báo cáo về công tác bồi thường, thu hồi đất, tái định cư, cuộc sống người dân sau di dời, giải tỏa và nhà ở cho người có thu nhập thấp | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/8/2011 |
40 | Thông qua phương án phân cấp quản lý đầu tư về các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các ngành liên quan | 31/3/2011 |
41 | Thông qua Chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/8/2011 |
42 | Thông qua và triển khai thực hiện Đề án có 50% trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
43 | Thông qua kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục bậc trung học trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
44 | Thông qua và triển khai thực hiện Đề án Đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài chính | 30/6/2011 |
45 | Thông qua và triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/12/2011 |
46 | Thông qua và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo có đủ giáo viên, nhân viên các ngành học, cấp học về số lượng và cơ cấu giai đoạn 2011-2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/6/2011 |
47 | Thông qua Chiến lược văn hóa tỉnh cấp tỉnh đến năm 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 30/9/2011 |
48 | Thông qua kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch thực hiện năm 2011 | Sở Y tế | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/01/2011 |
49 | Thông qua kế hoạch đào tạo cán bộ ngành y tế | Sở Y tế | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
50 | Thông qua kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính 2011-2020 | Sở Nội vụ | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
51 | Thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2004-2011 | Sở Nội vụ | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 28/02/2011 |
52 | Triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
53 | Hoàn thiện bộ thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực và ổn định phương thức, kỷ cương thực hiện thủ tục hành chính | Tổ Đề án 30 | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/3/2011 |
54 | Thông qua qui hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 31/10/2011 |
55 | Báo cáo thực hiện kế hoạch quí I/2011 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố | 10/3/2011 |
56 | Báo cáo thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2011 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố | 10/6/2011 |
57 | Báo cáo thực hiện kế hoạch 9 tháng đầu năm 2011 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố | 10/9/2011 |
58 | Thông qua Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2012. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính | Các sở ngành, Cục Thống kê tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 31/10/2011 |
- 1Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh Quận 9 năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 2Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành
- 3Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Long An ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 26/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 118/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 144/2006/QĐ-TTg quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 12Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 13Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 14Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 15Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 19Nghị định 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
- 20Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh Quận 9 năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 21Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành
- 22Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Chỉ thị 26/2007/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An
- 24Nghị quyết 151/2010/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 của tỉnh Long An
- 25Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 26Quyết định 56/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi từ nguồn thu hoạt động xổ số kiến thiết của tỉnh Long An năm 2011
- 27Quyết định 55/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 28Quyết định 52/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội nhà nước năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 29Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 30Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Long An ban hành
Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 01/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định