Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2010/NQ-HĐND | Tân An, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, báo cáo tình hình hoạt động và thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh năm 2010.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua: báo cáo tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011; báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình giám sát năm 2010; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 25 của HĐND tỉnh. Báo cáo kết quả thực hiện ý kiến, kiến nghị của cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 24 của HĐND và báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2010; báo cáo hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tiếp thu những ý kiến đóng góp của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu dự kỳ họp để bổ sung hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 2. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí Báo cáo số 4206/BC-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Báo cáo số 3941/BC-UBND ngày 11/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện bảng giá đất năm 2010 và dự kiến bảng giá đất năm 2011 và các Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
I. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010:
Năm 2010 nền kinh tế của tỉnh có sự phục hồi, tốc độ tăng trưởng 12,6% đạt kế hoạch, trong đó cả 3 khu vực đều phát triển khá, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp được nâng lên; sản xuất công nghiệp có sự tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, vượt qua giai đoạn suy thoái, khôi phục đà tăng trưởng; thương mại - dịch vụ phát triển ổn định. Đầu tư phát triển được tập trung chỉ đạo điều hành có nhiều chuyển biến tích cực, các công trình trọng điểm chào mừng Đại hội IX Đảng bộ tỉnh hoàn thành đúng kế hoạch; môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện. Quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, vượt dự toán được giao. Các hoạt động văn hóa - xã hội có tiến bộ theo hướng chuẩn hóa và nâng chất lượng; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, chất lượng tăng trưởng chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Dịch bệnh gây thiệt hại lớn trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đời sống nông dân. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn thấp, vốn đầu tư thiếu. Triển khai thực hiện Nghị định 69/NĐ-CP của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, thu hút đầu tư còn chậm, xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập kéo dài nhưng chưa có giải pháp khắc phục. Ngăn chặn, xử lý, khắc phục tồn tại trong khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường chưa tốt, ý thức về bảo vệ môi trường trong xã hội chưa cao, ô nhiễm môi trường xảy ra ngày càng nhiều. Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông chưa giảm. Vai trò trách nhiệm, tính chủ động, nhạy bén trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của bộ máy nhà nước các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt hạn chế.
II. Mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu về kinh tế -xã hội năm 2011:
Năm 2011 là năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phục hồi khá nhanh, phải khai thác, tận dụng tốt cơ hội, khắc phục khó khăn, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng KT-XH theo hướng bền vững, tạo tiền đề thuận lợi cho những năm sau.
1. Mục tiêu:
Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thu hút mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) từ 13,5% - 14%; trong đó ngành nông - lâm - thủy sản tăng 4% - 4,2%; ngành công nghiệp - xây dựng tăng 21% - 21,5%; ngành thương mại - dịch vụ tăng 12,5% - 13%.
- Sản lượng lương thực 2,3 triệu tấn.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 42% GDP.
- GDP bình quân đầu người: 27,6 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách: 10%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.480 tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước 4.086,995 tỷ đồng (chưa tính nguồn thu, chi xổ số kiến thiết 500 tỷ đồng).
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 1.706 triệu USD, tăng 25%; giá trị kim ngạch nhập khẩu 1.298 triệu USD, tăng 18%.
- Xây dựng mới trụ sở xã đảm bảo điều kiện làm việc: thêm 14 xã.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 25%.
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông đạt 52%.
- Có 5% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học đạt 150/vạn dân.
- Có thêm 8 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 90%.
- Tỷ lệ người có bảo hiểm y tế đạt 59%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,2‰.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng về cân nặng dưới 16%; suy dinh dưỡng về chiều cao 24,4%.
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52%, trong đó đào tạo nghề 32%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 6,55% (theo tiêu chí của tỉnh).
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên 98,5%.
- Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 91%, đô thị 93%.
- Tỷ lệ rác được thu gom tại thành phố, các thị trấn 87%.
- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đã đi vào hoạt động 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2011 đạt 14%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản:
3.1- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 gắn với thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình đột phá, công trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015. Tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH phải chặt chẽ, đồng bộ, với quyết tâm cao ngay từ đầu năm. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung, lập mới các loại hình quy hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và triển khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.
3.2- Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chủ trương chính sách kinh tế - xã hội vào thực hiện chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Xác định nhiệm vụ, lộ trình hợp lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các tiêu chí ưu tiên và các mô hình điểm được lựa chọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Chỉ đạo tổ chức sản xuất nông nghiệp theo đúng quy hoạch, kế hoạch, với cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp từng địa bàn; theo dõi hỗ trợ thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học công nghệ, chính sách hỗ trợ sản xuất; tích cực phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; cải thiện năng suất, chất lượng, hiệu quả cây lúa và các cây trồng chủ lực của tỉnh; chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại.
3.3- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, chú trọng đảm bảo tính công khai, minh bạch, từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, khai thác cơ hội đầu tư mới. Lựa chọn, tiếp nhận nhà đầu tư tốt, có đủ năng lực, ngành nghề lợi thế cạnh tranh, công nghệ hiện đại, gắn với đảm bảo việc làm, đời sống của công nhân, người lao động; đồng thời phải quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý những đơn vị vi phạm pháp luật về môi trường.
Theo dõi, kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, sản xuất kinh doanh; tập trung công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, hoàn thành một số khu tái định cư cho dân ở các dự án đã hoàn thành việc bồi thường giải tỏa; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, nhất là các khu, cụm công nghiệp để thu hút được nhiều nhà đầu tư trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chủ động kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn, xử lý kiên quyết các trường hợp thực hiện không đúng tiến độ, kế hoạch, vi phạm pháp luật.
Tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2011 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có báo cáo chuyên đề về tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, triển khai xây dựng các khu tái định cư và tổ chức cuộc sống người dân trong vùng giải tỏa.
3.4- Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, điều hành chặt chẽ, linh hoạt, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch. Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư XDCB theo chương trình Tabmis; nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm, chuyển tiếp, công trình sử dụng vốn chương trình mục tiêu, trái phiếu Chính phủ; quan tâm xây dựng, cải tạo trụ sở xã, tiếp tục nâng cấp, chỉnh trang đô thị và đầu tư xây dựng một số khu xử lý rác thải công nghiệp, sinh hoạt.
3.5- Tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Khuyến khích đầu tư chợ nông thôn, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch, khai thác có hiệu quả kinh tế cửa khẩu, hoạt động biên mậu. Thường xuyên kiểm soát thị trường, giá cả, chống buôn lậu và gian lận thương mại, góp phần ngăn chặn lạm phát tăng cao.
3.6- Quán triệt kế hoạch và giao nhiệm vụ thu-chi ngân sách theo đúng qui định pháp luật; phân cấp hợp lý và điều hành chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ thu-chi ngân sách; tăng cường quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu tăng thu để tăng chi, đảm bảo chi đầu tư phát triển, các yêu cầu chi cần thiết và đảm bảo an sinh xã hội; triệt để tiết kiệm chi tiêu công.
3.7- Thực hiện tốt các nhiệm vụ lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống; chống bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước khắc phục tình trạng thiếu và không đồng bộ trong đội ngũ giáo viên. Tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư các cơ sở giáo dục ngoài công lập; có giải pháp hạn chế học sinh bỏ học và phòng ngừa bạo lực học đường.
Kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh nguy hiểm; quan tâm đào tạo, bổ sung nguồn cán bộ y tế; nâng cao y đức, thái độ phục vụ và chất lượng công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống bệnh viện cấp tỉnh và huyện, tạo bước phát triển mới từ đầu tư cơ sở vật chất, nâng tỷ lệ giường bệnh, tỷ lệ bác sĩ/số dân, tỷ lệ bác sĩ về xã, trạm y tế xã đạt chuẩn. Quản lý chặt chẽ y tế tư nhân và thị trường thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và các mô hình văn hóa ở cơ sở; tăng cường tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh, phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại phụ nữ, trẻ em. Quản lý, khai thác tốt các di tích lịch sử, văn hóa gắn với tiềm năng du lịch sẵn có.
Đẩy mạnh đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tập trung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và theo yêu cầu phát triển của tỉnh. Tiếp tục lồng ghép các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần thoát nghèo bền vững. Tích cực giải quyết các vấn đề phát sinh về đời sống, việc làm trong công nhân, người lao động ở đô thị, khu, cụm công nghiệp và dân cư nông thôn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
3.8- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, phân giới cắm mốc biên giới, các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, có giải pháp hiệu quả hạn chế tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.9- Triển khai thực hiện kịp thời các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy, công chức, công vụ; củng cố hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước các cấp, mở rộng phân cấp trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo qui định và phù hợp yêu cầu phát triển; tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém về tinh thần trách nhiệm, lề lối làm việc và quan hệ phối hợp công tác giữa các ngành, địa phương.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính.. Thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện tốt công tác dân vận của chính quyền. Tổng kết hoạt động HĐND-UBND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2011, tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp khóa mới.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết này. Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động, thường xuyên giám sát, góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, khắc phục khó khăn thử thách, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09/12/2010./.]
| PHÓ CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND16 về thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009; phương hướng, nhiệm vụ dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2Nghị quyết 114/2009/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 3Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 4Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 3Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND16 về thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009; phương hướng, nhiệm vụ dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 4Nghị quyết 114/2009/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 5Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 6Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 147/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra