Chương 2 Bộ luật Dân sự 1995
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự.
2- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 20. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 21. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
Điều 22. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không đòi hỏi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 23. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi, thì không có năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 24. Mất năng lực hành vi dân sự
1- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2- Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 25. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1- Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2- Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác.
Điều 27. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của một cá nhân bị xâm phạm, thì người đó có quyền:
1- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
2- Tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm phải bồi thường thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
Điều 28. Quyền đối với họ, tên
1- Mỗi cá nhân đều có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3- Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 29. Quyền thay đổi họ, tên
1- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3- Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 30. Quyền xác định dân tộc
1- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha, mẹ. Trong trường hợp cha và mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau, thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ.
2- Người đã thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ, nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1- Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2- Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, thân thể của người khác.
3- Khi một người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe doạ, thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; các cơ sở y tế của Nhà nước, tập thể và tư nhân không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa
4- Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của thân thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh, thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó; trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó, thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở chữa bệnh.
5- Việc mổ tử thi chỉ được thực hiện khi đã có sự đồng ý của người quá cố được thể hiện rõ ràng trước khi người đó chết; trong trường hợp không có ý kiến của người quá cố, thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó. Việc mổ tử thi cũng được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2- Không ai được xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Điều 34. Quyền đối với bí mật đời tư
1- Quyền đối với bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2- Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3- Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu huỷ thư tín, điện tín, nghe trộm điện thoại hoặc có hành vi khác nhằm ngăn chặn, cản trở đường liên lạc của người khác.
Chỉ trong những trường hợp được pháp luật quy định và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân.
Hôn nhân được xây dựng theo nguyên tắc một vợ, một chồng.
Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 36. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong giao lưu dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, bền vững, hoà thuận, hạnh phúc.
Điều 37. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng có quyền yêu cầu Toà án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có lý do chính đáng.
Điều 39. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1- Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
2- Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
Điều 40. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của mỗi người được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 41. Quyền đối với quốc tịch
Mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật về quốc tịch quy định.
Điều 42. Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.
Không ai được vào chỗ ở của người khác trái với ý muốn của người đó. Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 43. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1- Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 44. Quyền tự do đi lại, cư trú
1- Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Việc đi lại, lựa chọn nơi cư trú do cá nhân quyết định phù hợp với nhu cầu, khả năng, hoàn cảnh của mình.
2- Quyền tự do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 46. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1- Cá nhân có quyền tự do sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; có quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác nhằm phát huy tài năng sáng tạo phù hợp với khả năng, sở trường của mình.
2- Quyền tự do sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai có quyền cản trở, hạn chế quyền tự do sáng tạo của cá nhân.
3- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu đối với sản phẩm trí tuệ.
1- Nơi cư trú của một cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú.
Trong trường hợp cá nhân không có hộ khẩu thường trú và không có nơi thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú của người đó là nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú.
2- Khi không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài sản hoặc nơi có phần lớn tài sản, nếu tài sản của người đó có ở nhiều nơi.
3- Cá nhân có thể lựa chọn một nơi khác với nơi cư trú của mình để xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 49. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau, thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2- Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ, nếu được cha, mẹ đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 50. Nơi cư trú của người được giám hộ
1- Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2- Người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 51. Nơi cư trú của vợ, chồng
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng sống chung và được xác định theo quy định tại
Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau, nếu có thoả thuận.
Điều 52. Nơi cư trú của quân nhân
1- Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đóng quân.
2- Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
Điều 53. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tầu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tầu, thuyền, phương tiện đó, nếu họ không có nơi cư trú theo quy định tại
1- Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2- Việc đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mỗi người.
3- Việc đăng ký hộ tịch được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định.
1- Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh không phân biệt sinh trong giá thú hoặc ngoài giá thú. Họ của trẻ sơ sinh là họ của người cha hoặc họ của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp không xác định được người cha, thì họ của trẻ sơ sinh là họ của người mẹ.
2- Cha, mẹ hoặc người thân thích phải khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 56. Khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
1- Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải bảo vệ trẻ sơ sinh cùng với quần áo, đồ vật thấy ở trẻ sơ sinh và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.
2- Cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
3- Ngày sinh của trẻ sơ sinh là ngày phát hiện trẻ sơ sinh, nếu không có bằng chứng chứng tỏ ngày sinh của trẻ sơ sinh đó.
1- Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nghi thức do pháp luật quy định; mọi nghi thức khác đều không có giá trị pháp lý.
2- Trong trường hợp một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối việc đăng ký kết hôn và phải giải thích rõ lý do; nếu người bị từ chối đăng ký kết hôn không đồng ý với việc từ chối đó, thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3- Vợ chồng đã ly hôn mà kết hôn lại cũng phải đăng ký kết hôn.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 59. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
Việc nhận nuôi con nuôi phải được đăng ký và làm thủ tục giao nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
1- Khi có người chết, thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2- Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh, thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay, thì không phải khai sinh và khai tử.
3- Việc đăng ký khai tử được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 61. Khai tử cho người chết không rõ tung tích
Người phát hiện người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương nơi tử thi được phát hiện phải thực hiện việc đăng ký khai tử và lưu giữ hình ảnh, dấu tích, đồ vật có ở người chết.
1- Khi có người chết tại bệnh viện hoặc tại các cơ sở y tế khác, thì bệnh viện hoặc cơ sở y tế đó cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
2- Khi có người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện giao thông đó phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để làm thủ tục cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
3- Trong trường hợp có người chết trong trại giam hoặc bị thi hành án tử hình, thì trại giam, cơ quan đã thi hành bản án tử hình cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
4- Việc đăng ký khai tử được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63. Khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1- Việc đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Người đã yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết thực hiện việc khai tử.
2- Khi người bị Toà án tuyên bố là đã chết mà còn sống, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã thực hiện việc đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết để xoá tên trong Sổ khai tử.
Điều 64. Khai tử trong trường hợp người chết có nghi vấn
1- Khi có nghi vấn về nguyên nhân chết của một người, thì người phát hiện người chết, chủ nhà hoặc người thân thích, cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải báo ngay cho Công an cơ sở gần nhất và chỉ được mai táng khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Việc đăng ký khai tử đối với người chết nói tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 65. Đăng ký việc thay đổi họ, tên, quốc tịch
Việc thay đổi họ, tên, quốc tịch phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch.
1- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi là người được giám hộ).
2- Người được giám hộ gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự , bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
3- Người dưới mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì phải có người giám hộ.
4- Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 70 hoặc
Điều 68. Giám sát việc giám hộ
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú và người cử người giám hộ được quy định tại
Điều 69. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Người có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1- Đủ mười tám tuổi trở lên;
2- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
3- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 70. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1- Trong trường hợp anh, chị, em ruột không có thoả thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
2- Trong trường hợp không có anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình được xác định như sau:
1- Trong trường hợp vợ bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì chồng có đủ điều kiện phải là người giám hộ; nếu chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì vợ có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
2- Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, thì người con cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người con tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
3- Trong trường hợp người thành niên bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì cha, mẹ có đủ điều kiện phải là người giám hộ.
Trong trường hợp người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại
Khi người thân thích cũng không cử được người giám hộ, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cử người giám hộ hoặc đề nghị tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ.
Điều 73. Việc giám hộ của cơ quan lao động, thương binh và xã hội
Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và cũng không cử được người giám hộ, không có tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ, thì cơ quan lao động, thương binh và xã hội nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhận việc giám hộ.
Điều 74. Thủ tục cử người giám hộ
1- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
2- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3- Việc cử người giám hộ phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ công nhận.
Điều 75. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người dưới mười lăm tuổi
Người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định người dưới mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 76. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 78. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 79. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1- Người giám hộ phải quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2- Việc sử dụng, định đoạt tài sản của người được giám hộ chỉ được thực hiện vì lợi ích của người đó. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
3- Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu.
Điều 80. Thay đổi người giám hộ
1- Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân là người giám hộ không còn có đủ các điều kiện quy định tại
b) Người giám hộ chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự;
c) Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người giám hộ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ.
2- Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên, thì những người được quy định tại
3- Thủ tục thay đổi người giám hộ được cử thực hiện theo quy định tại
Điều 81. Chuyển giao việc giám hộ của người giám hộ được cử
1- Khi thay đổi người giám hộ được cử, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao việc giám hộ cho người thay thế mình.
2- Chuyển giao việc giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử người giám hộ và đại diện của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới chứng kiến và công nhận chuyển giao việc giám hộ.
3- Trong trường hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, thì người cử người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự giám sát của đại diện của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người đã thực hiện việc giám hộ.
Điều 82. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2- Có quyết định của Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giám hộ;
3- Người được giám hộ chết;
4- Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 83. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1- Khi việc giám hộ chấm dứt, thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ phải thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ chết, thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ phải thanh toán tài sản với người thừa kế của người chết; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế, thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người cử người giám hộ và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
2- Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được chuyển cho người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 84. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích trong sáu tháng liền, thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt theo quy định tại
Điều 85. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1- Tuỳ từng trường hợp, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý, thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung, thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý, thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2- Trong trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này, thì Toà án chỉ định một người trong số người thân thích quản lý tài sản của người vắng mặt; nếu không có người thân thích, thì Toà án chỉ định một người khác quản lý tài sản.
3- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản của người vắng mặt thực hiện giám sát việc quản lý tài sản đó.
Điều 86. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2- Cho bán ngay tài sản có nguy cơ bị hư hỏng;
3- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán các khoản nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án;
4- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
Điều 87. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt có các quyền sau đây:
1- Quản lý tài sản vì lợi ích của người vắng mặt;
2- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
1- Khi một người biệt tích đã hai năm mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng, thì thời hạn hai năm được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng, thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn, thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 89. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản theo quy định tại
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn, thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này, thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích, thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 90. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1- Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
2- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao, sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn, thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 91. Tuyên bố một người là đã chết
1- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức là còn sống;
b) Mất tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn;
d) Biệt tích đã năm năm và không có tin tức là còn sống hoặc đã chết; thời hạn năm năm được tính theo quy định tại
2- Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết; nếu không xác định được ngày đó, thì ngày mà quyết định của Toà án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Điều 92. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1- Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật, thì các quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với một người đã chết.
2- Tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết theo pháp luật về thừa kế.
Điều 93. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1- Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác, thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật, kể cả khi Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Các quan hệ khác về nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
3- Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế, thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
Bộ luật Dân sự 1995
- Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
- Điều 2. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
- Điều 3. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Điều 4. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
- Điều 5. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền nhân thân
- Điều 6. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản
- Điều 7. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
- Điều 8. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 9. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
- Điều 10. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
- Điều 11. Nguyên tắc hoà giải
- Điều 12. Bảo vệ quyền dân sự
- Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
- Điều 14. Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
- Điều 15. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
- Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Điều 20. Người thành niên, người chưa thành niên
- Điều 21. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
- Điều 22. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 23. Người không có năng lực hành vi dân sự
- Điều 24. Mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 25. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 26. Quyền nhân thân
- Điều 27. Bảo vệ quyền nhân thân
- Điều 28. Quyền đối với họ, tên
- Điều 29. Quyền thay đổi họ, tên
- Điều 30. Quyền xác định dân tộc
- Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
- Điều 33. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Điều 34. Quyền đối với bí mật đời tư
- Điều 35. Quyền kết hôn
- Điều 36. Quyền bình đẳng của vợ chồng
- Điều 37. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
- Điều 38. Quyền ly hôn
- Điều 39. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
- Điều 40. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
- Điều 41. Quyền đối với quốc tịch
- Điều 42. Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở
- Điều 43. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Điều 44. Quyền tự do đi lại, cư trú
- Điều 45. Quyền lao động
- Điều 46. Quyền tự do kinh doanh
- Điều 47. Quyền tự do sáng tạo
- Điều 48. Nơi cư trú
- Điều 49. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 50. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 51. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 52. Nơi cư trú của quân nhân
- Điều 53. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 54. Đăng ký hộ tịch
- Điều 55. Khai sinh
- Điều 56. Khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
- Điều 57. Đăng ký kết hôn
- Điều 58. Đăng ký việc giám hộ
- Điều 59. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 60. Khai tử
- Điều 61. Khai tử cho người chết không rõ tung tích
- Điều 62. Khai tử cho người chết tại bệnh viện, trên phương tiện giao thông, trong trại giam hoặc bị thi hành án tử hình
- Điều 63. Khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 64. Khai tử trong trường hợp người chết có nghi vấn
- Điều 65. Đăng ký việc thay đổi họ, tên, quốc tịch
- Điều 66. Cải chính hộ tịch
- Điều 67. Giám hộ
- Điều 68. Giám sát việc giám hộ
- Điều 69. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
- Điều 70. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
- Điều 71. Người giám hộ đương nhiên của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
- Điều 72. Cử người giám hộ
- Điều 73. Việc giám hộ của cơ quan lao động, thương binh và xã hội
- Điều 74. Thủ tục cử người giám hộ
- Điều 75. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người dưới mười lăm tuổi
- Điều 76. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 77. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
- Điều 78. Quyền của người giám hộ
- Điều 79. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Điều 80. Thay đổi người giám hộ
- Điều 81. Chuyển giao việc giám hộ của người giám hộ được cử
- Điều 82. Chấm dứt việc giám hộ
- Điều 83. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
- Điều 84. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
- Điều 85. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 86. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 87. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 88. Tuyên bố mất tích
- Điều 89. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Điều 90. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
- Điều 91. Tuyên bố một người là đã chết
- Điều 92. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 93. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 94. Pháp nhân
- Điều 95. Thành lập pháp nhân
- Điều 96. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- Điều 97. Tên gọi của pháp nhân
- Điều 98. Trụ sở của pháp nhân
- Điều 99. Điều lệ của pháp nhân
- Điều 100. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
- Điều 101. Cơ quan điều hành của pháp nhân
- Điều 102. Đại diện của pháp nhân
- Điều 103. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Điều 104. Hợp nhất pháp nhân
- Điều 105. Sáp nhập pháp nhân
- Điều 106. Chia, tách pháp nhân
- Điều 107. Giải thể pháp nhân
- Điều 108. Chấm dứt pháp nhân
- Điều 109. Thành lập lại pháp nhân
- Điều 110. Các loại pháp nhân
- Điều 111. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
- Điều 112. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 113. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
- Điều 114. Pháp nhân là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 115. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Điều 116. Hộ gia đình
- Điều 117. Đại diện của hộ gia đình
- Điều 118. Tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 119. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
- Điều 120. Tổ hợp tác
- Điều 121. Tổ viên tổ hợp tác
- Điều 122. Đại diện của tổ hợp tác
- Điều 123. Tài sản của tổ hợp tác
- Điều 124. Nghĩa vụ của tổ viên
- Điều 125. Quyền của tổ viên
- Điều 126. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
- Điều 127. Nhận tổ viên mới
- Điều 128. Ra khỏi tổ hợp tác
- Điều 129. Chấm dứt tổ hợp tác
- Điều 130. Giao dịch dân sự
- Điều 131. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Điều 132. Mục đích của giao dịch dân sự
- Điều 133. Hình thức giao dịch dân sự
- Điều 134. Giao dịch dân sự có điều kiện
- Điều 135. Giải thích giao dịch dân sự
- Điều 136. Giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 137. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
- Điều 138. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Điều 139. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Điều 140. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Điều 141. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Điều 142. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ
- Điều 143. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức được hành vi của mình
- Điều 144. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
- Điều 145. Thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 146. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 147. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 148. Đại diện
- Điều 149. Đại diện theo pháp luật
- Điều 150. Người đại diện theo pháp luật
- Điều 151. Đại diện theo uỷ quyền
- Điều 152. Người đại diện theo uỷ quyền
- Điều 153. Phạm vi thẩm quyền đại diện
- Điều 154. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện
- Điều 155. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá thẩm quyền đại diện
- Điều 156. Chấm dứt đại diện của cá nhân
- Điều 157. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
- Điều 158. Thời hạn
- Điều 159. á p dụng cách tính thời hạn
- Điều 160. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
- Điều 161. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Điều 162. Kết thúc thời hạn
- Điều 163. Thời hiệu
- Điều 164. Các loại thời hiệu
- Điều 165. Cách tính thời hiệu
- Điều 166. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 167. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 168. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện
- Điều 169. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
- Điều 170. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
- Điều 171. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
- Điều 172. Tài sản
- Điều 173. Quyền sở hữu
- Điều 174. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
- Điều 175. Bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 176. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Điều 177. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
- Điều 178. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
- Điều 179. Hình thức sở hữu
- Điều 180. Quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
- Điều 181. Bất động sản và động sản
- Điều 182. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 183. Vật chính và vật phụ
- Điều 184. Vật chia được và vật không chia được
- Điều 185. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Điều 186. Vật cùng loại và vật đặc định
- Điều 187. Vật đồng bộ
- Điều 188. Quyền tài sản
- Điều 189. Quyền chiếm hữu
- Điều 190. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Điều 191. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
- Điều 192. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
- Điều 193. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
- Điều 194. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
- Điều 195. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
- Điều 196. Chiếm hữu liên tục
- Điều 197. Chiếm hữu công khai
- Điều 198. Quyền sử dụng
- Điều 199. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
- Điều 200. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 201. Quyền định đoạt
- Điều 202. Điều kiện định đoạt
- Điều 203. Uỷ quyền định đoạt
- Điều 204. Hạn chế quyền định đoạt
- Điều 205. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
- Điều 206. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
- Điều 207. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
- Điều 208. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 209. Quyền quản lý của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản được Nhà nước giao
- Điều 210. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
- Điều 211. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 212. Quyền của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác các tài sản thuộc sở hữu toàn dân
- Điều 213. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
- Điều 214. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 215. Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 216. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 217. Sở hữu tập thể
- Điều 218. Tài sản thuộc sở hữu tập thể
- Điều 219. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể
- Điều 220. Sở hữu tư nhân
- Điều 221. Tài sản thuộc sở hữu tư nhân
- Điều 222. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tư nhân
- Điều 223. Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 224. Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 225. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 226. Sở hữu hỗn hợp
- Điều 227. Tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp
- Điều 228. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp
- Điều 229. Sở hữu chung
- Điều 230. Xác lập quyền sở hữu chung
- Điều 231. Sở hữu chung theo phần
- Điều 232. Sở hữu chung hợp nhất
- Điều 233. Sở hữu chung của vợ chồng
- Điều 234. Sở hữu chung của cộng đồng
- Điều 235. Chiếm hữu tài sản chung
- Điều 236. Sử dụng tài sản chung
- Điều 237. Định đoạt tài sản chung
- Điều 238. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
- Điều 239. Sở hữu chung trong nhà chung cư
- Điều 240. Chấm dứt sở hữu chung
- Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với thu nhập có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
- Điều 242. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
- Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
- Điều 244. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
- Điều 245. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
- Điều 246. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
- Điều 247. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu
- Điều 248. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
- Điều 249. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
- Điều 250. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
- Điều 251. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
- Điều 252. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
- Điều 253. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
- Điều 254. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
- Điều 255. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
- Điều 256. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
- Điều 257. Từ bỏ quyền sở hữu
- Điều 258. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
- Điều 259. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Điều 260. Tài sản bị tiêu huỷ
- Điều 261. Tài sản bị trưng mua
- Điều 262. Tài sản bị tịch thu
- Điều 263. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 264. Quyền đòi lại tài sản
- Điều 265. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
- Điều 266. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 267. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
- Điều 268. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
- Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 270. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
- Điều 271. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
- Điều 272. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
- Điều 273. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
- Điều 274. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
- Điều 275. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
- Điều 276. Hạn chế quyền trổ cửa
- Điều 277. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
- Điều 278. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 279. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 280. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
- Điều 281. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
- Điều 282. Quyền về cấp thoát nước qua bất động sản liền kề
- Điều 283. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
- Điều 284. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 285. Nghĩa vụ dân sự
- Điều 286. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
- Điều 287. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
- Điều 288. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 289. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 290. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 291. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 292. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 293. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
- Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ làm một công việc hoặc không được làm một công việc
- Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
- Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
- Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
- Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
- Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
- Điều 302. Thực hiện nghĩa vụ dân sự kèm theo phạt vi phạm
- Điều 303. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
- Điều 304. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
- Điều 305. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
- Điều 306. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
- Điều 307. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
- Điều 308. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Điều 309. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
- Điều 310. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 311. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 312. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc
- Điều 313. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 314. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 315. Chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 316. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 317. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
- Điều 318. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 319. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 320. Quyền từ chối của người có nghĩa vụ
- Điều 321. Chuyển giao nghĩa vụ
- Điều 322. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ
- Điều 323. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thực hiện
- Điều 324. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 325. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 326. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 327. Tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 328. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 329. Cầm cố tài sản
- Điều 330. Hình thức cầm cố tài sản
- Điều 331. Thời hạn cầm cố tài sản
- Điều 332. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
- Điều 333. Quyền của bên cầm cố tài sản
- Điều 334. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 335. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 336. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản cầm cố
- Điều 337. Quyền của người thứ ba giữ tài sản cầm cố
- Điều 338. Cầm cố quyền tài sản
- Điều 339. Thay thế và sửa chữa tài sản cầm cố
- Điều 340. Huỷ bỏ việc cầm cố tài sản
- Điều 341. Xử lý tài sản cầm cố
- Điều 342. Cầm cố tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
- Điều 343. Chấm dứt cầm cố tài sản
- Điều 344. Trả lại tài sản cầm cố
- Điều 345. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
- Điều 346. Thế chấp tài sản
- Điều 347. Hình thức thế chấp tài sản
- Điều 348. Thời hạn thế chấp
- Điều 349. Thế chấp tài sản đang cho thuê
- Điều 350. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
- Điều 351. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
- Điều 352. Quyền của bên thế chấp tài sản
- Điều 353. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 354. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 355. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 356. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 357. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
- Điều 358. Thay đổi thế chấp bằng bảo lãnh
- Điều 359. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 360. Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
- Điều 361. Huỷ bỏ việc thế chấp tài sản
- Điều 362. Chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 363. Đặt cọc
- Điều 364. Ký cược
- Điều 365. Ký quỹ
- Điều 366. Bảo lãnh
- Điều 367. Hình thức bảo lãnh
- Điều 368. Phạm vi bảo lãnh
- Điều 369. Thù lao
- Điều 370. Nhiều người cùng bảo lãnh
- Điều 371. Quan hệ giữa người bảo lãnh với người nhận bảo lãnh
- Điều 372. Quyền yêu cầu của người bảo lãnh
- Điều 373. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Điều 374. Huỷ bỏ việc bảo lãnh
- Điều 375. Chấm dứt việc bảo lãnh
- Điều 376. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 377. Phạt vi phạm
- Điều 378. Mức phạt vi phạm
- Điều 379. Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Điều 380. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
- Điều 381. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
- Điều 382. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
- Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
- Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
- Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
- Điều 387. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 388. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập người có nghĩa vụ và người có quyền
- Điều 389. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu khởi kiện
- Điều 390. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi người có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
- Điều 391. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
- Điều 392. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
- Điều 393. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
- Điều 394. Khái niệm hợp đồng dân sự
- Điều 395. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 396. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 398. Điều kiện thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 399. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 400. Hình thức hợp đồng dân sự
- Điều 401. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự
- Điều 402. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 403. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 404. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Điều 405. Các loại hợp đồng chủ yếu
- Điều 406. Hợp đồng theo mẫu
- Điều 407. Phụ lục hợp đồng
- Điều 408. Giải thích hợp đồng dân sự
- Điều 409. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 410. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
- Điều 411. Thực hiện hợp đồng song vụ
- Điều 412. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ
- Điều 413. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của một bên
- Điều 414. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 415. Quyền từ chối của người thứ ba
- Điều 416. Không được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 417. Sửa đổi hợp đồng dân sự
- Điều 418. Chấm dứt hợp đồng dân sự
- Điều 419. Huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 420. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 421. Hợp đồng mua bán tài sản
- Điều 422. Đối tượng của hợp đồng mua bán
- Điều 423. Chất lượng của vật mua bán
- Điều 424. Giá cả và phương thức thanh toán
- Điều 425. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
- Điều 426. Địa điểm giao tài sản
- Điều 427. Phương thức giao tài sản
- Điều 428. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
- Điều 429. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
- Điều 430. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
- Điều 431. Nghĩa vụ trả tiền
- Điều 432. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
- Điều 433. Thời điểm chịu rủi ro
- Điều 434. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
- Điều 435. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
- Điều 436. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua
- Điều 437. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
- Điều 438. Nghĩa vụ bảo hành
- Điều 439. Quyền yêu cầu bảo hành
- Điều 440. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
- Điều 441. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
- Điều 442. Mua bán quyền tài sản
- Điều 443. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
- Điều 444. Thủ tục mua bán nhà ở
- Điều 445. Bán nhà ở thuộc quyền sở hữu chung
- Điều 446. Bán nhà ở đang cho thuê
- Điều 447. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
- Điều 448. Quyền của bên bán nhà ở
- Điều 449. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
- Điều 450. Quyền của bên mua nhà ở
- Điều 451. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 452. Bán đấu giá
- Điều 453. Thông báo bán đấu giá
- Điều 454. Thực hiện bán đấu giá
- Điều 455. Bán đấu giá bất động sản
- Điều 456. Mua sau khi sử dụng thử
- Điều 457. Mua trả chậm, trả dần
- Điều 458. Chuộc lại tài sản đã bán
- Điều 461. Hợp đồng tặng cho tài sản
- Điều 462. Tặng cho động sản
- Điều 463. Tặng cho bất động sản
- Điều 464. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
- Điều 465. Nghĩa vụ thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
- Điều 466. Tặng cho tài sản có điều kiện
- Điều 467. Hợp đồng vay tài sản
- Điều 468. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
- Điều 469. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
- Điều 470. Nghĩa vụ của bên cho vay
- Điều 471. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Điều 472. Sử dụng tài sản vay
- Điều 473. Lãi suất
- Điều 474. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Điều 475. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Điều 476. Hợp đồng thuê tài sản
- Điều 477. Hình thức hợp đồng thuê
- Điều 478. Giá thuê
- Điều 479. Thời hạn thuê
- Điều 480. Cho thuê lại
- Điều 481. Giao tài sản cho thuê
- Điều 482. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản cho thuê
- Điều 483. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
- Điều 484. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
- Điều 485. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
- Điều 486. Trả tiền thuê
- Điều 487. Trả lại tài sản thuê
- Điều 488. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
- Điều 489. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 490. Giá thuê nhà ở
- Điều 491. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
- Điều 492. Quyền của bên cho thuê nhà ở
- Điều 493. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
- Điều 494. Quyền của bên thuê nhà ở
- Điều 495. Sửa chữa nhà ở đang cho thuê
- Điều 496. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 497. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 498. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 499. Quyền lưu cư
- Điều 500. Quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê chết
- Điều 501. Quyền tiếp tục thuê nhà khi thay đổi chủ sở hữu
- Điều 502. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 503. Hợp đồng thuê khoán tài sản
- Điều 504. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
- Điều 505. Thời hạn thuê khoán
- Điều 506. Hình thức hợp đồng thuê khoán
- Điều 507. Giá thuê khoán
- Điều 508. Giao tài sản thuê khoán
- Điều 509. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
- Điều 510. Khai thác tài sản thuê khoán
- Điều 511. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
- Điều 512. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
- Điều 513. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê khoán
- Điều 514. Trả lại tài sản thuê khoán
- Điều 515. Hợp đồng mượn tài sản
- Điều 516. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
- Điều 517. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
- Điều 518. Quyền của bên mượn tài sản
- Điều 519. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
- Điều 520. Quyền của bên cho mượn tài sản
- Điều 521. Hợp đồng dịch vụ
- Điều 522. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
- Điều 523. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
- Điều 524. Quyền của bên thuê dịch vụ
- Điều 525. Nghĩa vụ của bên làm dịch vụ
- Điều 526. Quyền của bên làm dịch vụ
- Điều 527. Trả tiền công
- Điều 528. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng dịch vụ
- Điều 529. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
- Điều 530. Hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 532. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 533. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 534. Nghĩa vụ của hành khách
- Điều 535. Quyền của hành khách
- Điều 536. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 537. Đơn phương đình chỉ hợp đồng
- Điều 538. Hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 539. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 540. Giao tài sản cho bên vận chuyển
- Điều 541. Cước phí vận chuyển
- Điều 542. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 543. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 544. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
- Điều 545. Quyền của bên thuê vận chuyển
- Điều 546. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
- Điều 547. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
- Điều 548. Quyền của bên nhận tài sản
- Điều 549. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 550. Hợp đồng gia công
- Điều 551. Đối tượng của hợp đồng gia công
- Điều 552. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 553. Quyền của bên đặt gia công
- Điều 554. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 555. Quyền của bên nhận gia công
- Điều 556. Trách nhiệm chịu rủi ro
- Điều 557. Giao, nhận sản phẩm gia công
- Điều 558. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
- Điều 559. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 560. Trả tiền công
- Điều 561. Thanh lý nguyên vật liệu
- Điều 562. Hợp đồng gửi giữ tài sản
- Điều 563. Hình thức hợp đồng gửi giữ tài sản
- Điều 564. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
- Điều 565. Quyền của bên gửi tài sản
- Điều 566. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
- Điều 567. Quyền của bên giữ tài sản
- Điều 568. Trả lại tài sản gửi giữ
- Điều 569. Chậm nhận tài sản gửi giữ
- Điều 570. Trả tiền công
- Điều 571. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 572. Các loại hợp đồng bảo hiểm
- Điều 573. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 574. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
- Điều 575. Sự kiện bảo hiểm
- Điều 576. Phí bảo hiểm
- Điều 577. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
- Điều 578. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
- Điều 579. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Điều 580. Trả tiền bảo hiểm
- Điều 581. Chuyển yêu cầu bồi hoàn
- Điều 582. Bảo hiểm tính mạng
- Điều 583. Bảo hiểm tài sản
- Điều 584. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Điều 585. Hợp đồng uỷ quyền
- Điều 586. Hình thức hợp đồng uỷ quyền
- Điều 587. Thời hạn uỷ quyền
- Điều 588. Uỷ quyền lại
- Điều 589. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
- Điều 590. Quyền của bên được uỷ quyền
- Điều 591. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
- Điều 592. Quyền của bên uỷ quyền
- Điều 593. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền
- Điều 594. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền
- Điều 599. Thực hiện công việc không có uỷ quyền
- Điều 600. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có uỷ quyền
- Điều 601. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
- Điều 602. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Điều 603. Chấm dứt thực hiện công việc không có uỷ quyền
- Điều 604. Nghĩa vụ hoàn trả
- Điều 605. Tài sản hoàn trả
- Điều 606. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
- Điều 607. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
- Điều 608. Nghĩa vụ thanh toán
- Điều 609. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 610. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Điều 611. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Điều 612. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 613. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 614. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Điều 615. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
- Điều 616. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Điều 618. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Điều 619. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
- Điều 620. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
- Điều 621. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
- Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
- Điều 623. Bồi thường thiệt hại do công chức,viên chức nhà nước gây ra
- Điều 624. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- Điều 625. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, các tổ chức khác trực tiếp quản lý
- Điều 626. Bồi thường thiệt hại do người làm công,người học nghề gây ra
- Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- Điều 628. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
- Điều 629. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
- Điều 630. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
- Điều 631. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- Điều 632. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
- Điều 633. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, uy tín trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
- Điều 634. Quyền thừa kế của cá nhân
- Điều 635. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
- Điều 636. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Điều 637. Di sản
- Điều 638. Người thừa kế
- Điều 639. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Điều 640. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
- Điều 641. Người quản lý di sản
- Điều 642. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
- Điều 643. Quyền của người quản lý di sản
- Điều 644. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng một thời điểm
- Điều 645. Từ chối nhận di sản
- Điều 646. Người không được quyền hưởng di sản
- Điều 647. Di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
- Điều 648. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
- Điều 649. Di chúc
- Điều 650. Người lập di chúc
- Điều 651. Quyền của người lập di chúc
- Điều 652. Hình thức của di chúc
- Điều 653. Di chúc bằng văn bản
- Điều 654. Di chúc miệng
- Điều 655. Di chúc hợp pháp
- Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản
- Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc
- Điều 658. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Điều 659. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Điều 660. Di chúc có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Điều 661. Thủ tục lập di chúc tại Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Điều 662. Người không được chứng nhận, chứng thực di chúc
- Điều 663. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được chứng nhận, chứng thực
- Điều 664. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
- Điều 665. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
- Điều 666. Di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 667. Sửa đổi, bổ sung, thay thế huỷ bỏ di chúc chung
- Điều 668. Gửi giữ di chúc
- Điều 669. Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Điều 670. Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Điều 671. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 672. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Điều 673. Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Điều 674. Di tặng
- Điều 675. Công bố di chúc
- Điều 676. Giải thích nội dung di chúc
- Điều 677. Thừa kế theo pháp luật
- Điều 678. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật
- Điều 680. Thừa kế thế vị
- Điều 681. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha mẹ đẻ
- Điều 682. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
- Điều 683. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Điều 684. Họp mặt những người thừa kế
- Điều 685. Người phân chia di sản
- Điều 686. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 687. Phân chia di sản theo di chúc
- Điều 688. Phân chia di sản theo pháp luật
- Điều 689. Hạn chế phân chia di sản
- Điều 690. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
- Điều 691. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 692. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 693. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 694. Giá chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 695. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 696. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 697. Hậu quả của việc chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật
- Điều 698. Căn cứ chấm dứt quyền sử dụng đất
- Điều 699. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 700. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 701. Hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 702. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 703. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 704. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 705. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 706. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 707. Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 708. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 709. Nghĩa vụ của bên chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 710. Quyền của bên chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 711. Điều kiện của người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 712. Nghĩa vụ của bên nhận quyền sử dụng đất
- Điều 713. Quyền của bên nhận quyền sử dụng đất
- Điều 714. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 715. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 716. Hình thức hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 717. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 718. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 719. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 720. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 721. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 722. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
- Điều 723. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
- Điều 724. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
- Điều 725. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 726. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 727. Thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 728. Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 729. Thế chấp quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng
- Điều 730. Thế chấp quyền sử dụng đất ở
- Điều 731. Hình thức hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 732. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 733. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 734. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 735. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 736. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 737. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
- Điều 738. Thừa kế quyền sử dụng đất.
- Điều 739. Người được để thừa kế quyền sử dụng đất.
- Điều 740. Điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
- Điều 741. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
- Điều 742. Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản
- Điều 743. Thừa kế quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở.
- Điều 744. Quyền tiếp tục sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình
- Điều 745. Tác giả
- Điều 746. Chủ sở hữu tác phẩm
- Điều 747. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ
- Điều 748. Các đối tượng được bảo hộ theo quy định riêng của pháp luật
- Điều 749. Tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ
- Điều 750. Quyền của tác giả
- Điều 751. Các quyền của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm
- Điều 752. Các quyền của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm
- Điều 753. Quyền của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả
- Điều 754. Thời điểm phát sinh quyền tác giả
- Điều 755. Các quyền của đồng tác giả
- Điều 756. Các quyền của tác giả đối với tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng
- Điều 757. Các quyền của tác giả dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể
- Điều 758. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, video phát thanh, truyền hình, sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác
- Điều 759. Quyền yêu cầu được bảo hộ
- Điều 760. Giới hạn quyền tác giả
- Điều 761. Các hình thức sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả thù lao
- Điều 762. Đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
- Điều 763. Chuyển giao quyền tác giả
- Điều 764. Thừa kế quyền tác giả
- Điều 765. Thừa kế quyền của đồng tác giả
- Điều 766. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
- Điều 767. Hợp đồng sử dụng tác phẩm
- Điều 768. Nội dung của hợp đồng sử dụng tác phẩm
- Điều 769. Nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
- Điều 770. Quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
- Điều 771. Nghĩa vụ của bên sử dụng tác phẩm
- Điều 772. Quyền của bên sử dụng tác phẩm
- Điều 773. Người biểu diễn
- Điều 774. Nghĩa vụ của người biểu diễn
- Điều 775. Quyền của người biểu diễn
- Điều 776. Nghĩa vụ của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình
- Điều 777. Quyền của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình
- Điều 778. Nghĩa vụ của tổ chức phát thanh, truyền hình
- Điều 779. Quyền của tổ chức phát thanh, truyền hình
- Điều 780. Quyền sở hữu công nghiệp
- Điều 781. Các đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước bảo hộ
- Điều 782. Sáng chế
- Điều 783. Giải pháp hữu ích
- Điều 784. Kiểu dáng công nghiệp
- Điều 785. Nhãn hiệu hàng hoá
- Điều 786. Tên gọi xuất xứ hàng hoá
- Điều 787. Các đối tượng sở hữu công nghiệp không được Nhà nước bảo hộ
- Điều 788. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo văn bằng bảo hộ
- Điều 789. Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ
- Điều 790. Quyền ưu tiên
- Điều 791. Thời hạn bảo hộ
- Điều 792. Huỷ bỏ văn bằng bảo hộ
- Điều 793. Đình chỉ hiệu lực của văn bằng bảo hộ
- Điều 794. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
- Điều 795. Người có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá
- Điều 796. Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp
- Điều 797. Quyền của người có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá
- Điều 798. Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
- Điều 799. Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
- Điều 800. Quyền của tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
- Điều 801. Quyền của người đã sử dụng trước sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
- Điều 802. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Điều 803. Sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không phải xin phép, không phải trả thù lao cho chủ sở hữu
- Điều 806. Đối tượng chuyển giao công nghệ
- Điều 807. Quyền chuyển giao công nghệ
- Điều 808. Những trường hợp không được chuyển giao công nghệ
- Điều 809. Hình thức hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 810. Thời hạn hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 811. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 812. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 813. Giá của công nghệ
- Điều 814. Chất lượng công nghệ được chuyển giao
- Điều 815. Bảo hành và thời hạn bảo hành
- Điều 816. Quyền của người được chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng bị người thứ ba xâm phạm
- Điều 817. Bảo đảm công nghệ được chuyển giao không bị quyền của người thứ ba hạn chế
- Điều 818. Quyền phát triển công nghệ được chuyển giao
- Điều 819. Chuyển giao lại công nghệ
- Điều 820. Nghĩa vụ giữ bí mật
- Điều 821. Hợp đồng chuyển giao độc quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá
- Điều 822. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
- Điều 823. Hợp đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới
- Điều 824. Hợp đồng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn công nghệ, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ
- Điều 825. Sửa đổi, huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 826. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 827. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và pháp luật nước ngoài
- Điều 828. Nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
- Điều 829. Căn cứ chọn pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch hoặc người nước ngoài có nhiều quốc tịch nước ngoài
- Điều 830. Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
- Điều 831. Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
- Điều 832. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
- Điều 833. Quyền sở hữu tài sản
- Điều 834. Hợp đồng dân sự
- Điều 835. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 836. Quyền tác giả
- Điều 837. Quyền sở hữu công nghiệp
- Điều 838. Chuyển giao công nghệ