Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 08 năm 2018 |
Căn cứ Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 theo Quyết định số 184/QĐ-BCĐCCHC ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính phục vụ cho công tác kiểm tra của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Năm 2018 là năm thứ ba triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, cũng là năm đặc biệt quan trọng thực hiện sơ kết giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020[1]. Ngay từ đầu năm, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ, thành phố đã tiếp tục tập trung đẩy mạnh chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính, cụ thể:
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
- Ban hành Quyết định số 6667/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2018 thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Theo đó, thành phố tập trung và tích cực triển khai thực hiện 07 Chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố, gắn với việc thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử.
- Ban hành Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2017 triển khai Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018.[2] Thành phố tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính, với phương châm lấy “Thực hiện Cải cách hành chính gắn với nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp” là trọng tâm của công tác cải cách hành chính năm 2018 trên địa bàn thành phố. Đồng thời, thành phố đã chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước trên địa bàn và căn cứ kế hoạch Cải cách hành chính của Trung ương, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, Đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018, không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố chủ động đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác cải cách hành chính, “Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố” và ban hành Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 19 tháng 3 năm 2018 để Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện.
- Ban hành Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 và Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 kèm Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020,[3] để triển khai Thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại cuộc họp trực tuyển tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2017 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố.
- Ban hành Kế hoạch số 2496/KH-BCĐ ngày 05 tháng 6 năm 2018 triển khai kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố và Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ. Tiếp tục kiện toàn, đổi mới hoạt động chỉ đạo, điều hành của từng thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố[4], thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố[5], thành lập Tổ công tác tham mưu Ban Chỉ đạo và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kiện toàn Ban Chỉ đạo của cơ quan, đơn vị theo hướng Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Trưởng ban Chỉ đạo của cơ quan, đơn vị; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính.
- Tổ chức tổng kết công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 và triển khai công tác năm 2018, sơ kết Quý I năm 2018 công tác cải cách hành chính. Qua công tác đánh giá này, thành phố đã kịp thời chỉ đạo[6] các cơ quan, đơn vị phải nâng cao chất lượng, hiệu quả, định lượng, tiến độ công tác cải cách hành chính; yêu cầu tiếp tục quán triệt, nâng cao trách nhiệm người đứng đâu của cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành về công tác cải cách hành chính.[7]
- Tổ chức đánh giá xác định chỉ số cải cách hành chính:
(1) Đối với công tác đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của thành phố: Căn cứ kết quả công bố kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được công bố, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, có biện pháp khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong năm 2017 để triển khai có hiệu quả hơn các nhiệm vụ cải cách hành chính trong năm 2018;
(2) Đối với công tác đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện: Ngày 26 tháng 02 năm 2018, thành phố đã ban hành Quyết định công bố Chỉ số đánh giá công tác cải cách hành chính năm 2017 của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố[8] và thông báo tên, nội dung các sáng kiến, giải pháp trong công tác cải cách hành chính đang áp dụng hiệu quả trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện rà soát, có biện pháp khắc phục các hạn chế, thiếu sót để triển khai có hiệu quả hơn các nhiệm vụ cải cách hành chính trong năm 2018.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức: (1) thành phố đang triển khai thực hiện Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định của Bộ Nội vụ (chỉ số SIPAS); (2) tiếp tục triển khai hệ thống đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân tại địa chỉ https://danhgiahailong.hochiminhcity.gov.vn, địa chỉ liên kết trên trang thông tin điện tử thành phố (Hochiminh Cityweb), trang thông tin điện tử các sở, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố hoặc người dân có thể đánh giá trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả qua các trang thiết bị (kiosk, máy tính bảng); (3) mời Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân. Trong năm 2018, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố triển khai đánh giá sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với các chủ trương, chính sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với 04 sở, 02 quận, 01 huyện và khảo sát sự hài lòng cán bộ là lãnh đạo đối với cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
- Về công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính: Thành phố đã ban hành Kế hoạch kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018[9]. Đến nay các Đoàn kiểm tra, khảo sát đã tiến hành kiểm tra, khảo sát tại 28/81 đơn vị theo Kế hoạch đã đề ra. Điểm mới của công tác kiểm tra, khảo sát là có mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và cơ quan Đảng trực tiếp tham gia làm thành viên Đoàn cùng thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Đoàn.
- Công tác truyền thông hỗ trợ công tác cải cách hành chính: Trong 6 tháng đầu năm 2018, thành phố có 70 tin, bài tuyên truyền trên báo in về cải cách hành chính[10]; xây dựng các chương trình chuyên về tuyên truyền cải cách hành chính qua các chương trình chính luận trên kênh HTV9[11] và chương trình phát thanh trên Đài VOH[12]; lồng ghép các đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ đạo chính quyền về cải cách hành chính vào các chương trình thời sự như: Thời sự HTV, Chương trình 60 giây, Tiêu điểm 24/7, Chuyện trưa 12G, Tâm điểm hôm nay; Thời sự VOH, Sài Gòn buổi sáng, Sài Gòn buổi trưa, Sài Gòn buổi chiều...tạo một diện mạo mới, thông tin đa chiều, tạo niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào sự công khai, minh bạch của bộ máy công quyền.
Thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy và Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 8127/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố. Theo Kế hoạch này, thành phố xác định có 21 đề án, nội dung thực hiện, trong đó có 13 đề án, nội dung thực hiện thường xuyên theo nhiệm vụ được phân công, 08 đề án cần được tổ chức nghiên cứu, đề xuất thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, quản lý đất đai, dự án và tài chính, ngân sách. Ngày 16 tháng 3 năm 2018, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành 05 Nghị quyết (trong đó có 02 Nghị quyết liên quan trực tiếp đến công tác cải cách hành chính)[13]. Theo kế hoạch, Hội đồng nhân dân thành phố sẽ thông qua các Nghị quyết để thực hiện các Đề án còn lại trong những tháng cuối năm 2018.
- Hàng năm, trên cơ sở các Nghị quyết số 19 của Chính phủ và nội dung biên bản cam kết về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp đã được ký với Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các Quyết định triển khai thực hiện triển khai những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố.[14] Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, Thành phố đang chỉ đạo các cơ quan có liên quan dự thảo và trình Quyết định bổ sung các Kế hoạch của Thành phố.
- Thành phố đã tổ chức Hội nghị đề quán triệt, triển khai các giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, Thành phố (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Thành phố (PCI) đến tất cả Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố. Hàng tháng, thông qua các buổi giao ban về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cũng yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung triển khai các nhiệm vụ đề ra để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố.
- Các hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp được thành phố triển khai mạnh mẽ như:
(1) Các thủ tục hành chính được rút ngắn thời hạn giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hàng hóa; cung ứng các dịch vụ đăng ký trực tuyến để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và khai báo thuế; 100% các đơn vị có đường dây nóng, hỏi đáp trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời tiếp nhận phản ảnh và giải đáp, tháo gỡ các vướng mắc cho các cá nhân và doanh nghiệp. Công khai minh bạch trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của các đơn vị về quy trình, thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, các mức phí;
(2) Xây dựng Chương trình cung cấp thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ đối với các doanh nghiệp; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Thành lập các quỹ khởi nghiệp, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh, tổ chức các diễn đàn, tạo điều kiện gặp mặt giữa các doanh nhân trẻ. Phối hợp tổ chức chương trình kết nối Ngân hàng - doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất phù hợp, giúp doanh nghiệp duy trì, ổn định sản xuất kinh doanh; các hoạt động hỗ trợ khoa học công nghệ được chú trọng và phát triển, đạt năng suất yếu tố tổng hợp 35,3%[15];
(3) Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp về lĩnh vực đất đai được triển khai: Công khai kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của 24 quận - huyện; công khai bảng giá đất, quỹ đất sạch và cập nhật bảng giá đất. Dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch có giá trị gia tăng lớn; điều chỉnh, bổ sung sửa đổi quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Rà soát các dự án chậm triển khai và tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp.
- Về việc tăng cường tiếp xúc đối thoại với doanh nghiệp và công tác tuyên truyền phổ biến được triển khai mạnh mẽ thông qua các hoạt động: tăng cường các hoạt động tiếp xúc, đối thoại với các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tổ chức các buổi Hội nghị “Đối thoại giữa Lãnh đạo với doanh nghiệp”; phổ biến các quy định mới về bảo hiểm xã hội, chính sách thuế...để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các quy định mới. Tiếp tục triển khai Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố. Từ đầu năm đến nay, hệ thống đối thoại qua trang thông tin điện tử www.doithoaidn.hochiminhcity.gov.vn đã tiếp nhận và trả lời 850 câu hỏi với các nội dung liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan, đầu tư, bảo hiểm xã hội...Về đối thoại trực tiếp[16]: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư đã tổ chức 03 Hội nghị đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với các sở, ban, ngành, thu hút 784 doanh nghiệp (1.177 người); tiếp nhận và trả lời 356 câu hỏi liên quan đến thuế, bảo hiểm xã hội, đầu tư, ngân hàng, lao động, tài nguyên, môi trường...
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ ĐẦU NĂM 2018 ĐẾN NAY
Thành phố đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, điều hành trong công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, như: quy trình xây dựng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy chế kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương trong công tác tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật, triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (giai đoạn 2017-2020) trên địa bàn thành phố. Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018, Hội đồng nhân dân và UBND thành phố đã ban hành 118 văn bản quy phạm pháp luật.
Trong năm 2017, thành phố đã tổ chức 02 lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn cho 531 cán bộ, công chức pháp chế và trực tiếp tham gia công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo từng đơn vị căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu tại đơn vị mình.
Về đánh giá tác động chính sách theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: quá trình xây dựng, tham mưu ban hành Nghị quyết có quy định về chính sách đã tuân thủ theo quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tất cả các Nghị quyết có quy định về chính sách đều được Sở Tư pháp thẩm định trước khi thành phố ban hành. Việc đánh giá tác động chính sách được thể hiện trong hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, thực hiện bước lấy ý kiến đối tượng chịu tác động của chính sách, ý kiến phản biện của các cơ quan, tổ chức. Thành phố đã ban hành quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong công tác đánh giá tác động chính sách; sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ TTHC của chính sách, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị quyết; lấy ý kiến đối với Mặt trận Tổ quốc thành phố trong quy trình lấy ý kiến đề nghị xây dựng dự thảo Nghị quyết.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị đặc thù so với cả nước về nhiều mặt, do đó, cần có những chính sách mang tính đột phá, phù hợp với thực tiễn để tạo hành lang công tác quản lý, điều hành cũng như phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy vậy, một số quy định pháp luật của Trung ương chưa phân cấp, ủy quyền quản lý một cách tương xứng cho thành phố, đặc biệt là chưa có cơ chế tạo sự chủ động cho địa phương trong việc hoạch định chính sách; một số quy định, tiêu chuẩn, điều kiện chuyên ngành vì mang tính chất áp dụng chung trên phạm vi cả nước nên khi áp dụng chưa mang lại hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả về kinh tế - xã hội (có thể kể đến trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, lĩnh vực công thương, xây dựng...). Từ đó, việc đánh giá, thẩm định chính sách luôn có sự lựa chọn cân nhắc giữa một bên là “sự tuân thủ và tính phù hợp” và bên kia là “tính khả thi và tính hiệu quả”, sự lựa chọn giữa “quy định chung” và yếu tố “đặc thù” của chính sách. Việc đánh giá tác động chính sách về mặt kinh tế- xã hội còn gặp khó khăn, do đây là vấn đề rất phức tạp và mang tầm vĩ mô, cần phải có số liệu thống kê tương đối chính xác và mang tính hệ thống, cùng với phương pháp đánh giá khoa học. Trong khi công tác đánh giá tác động chính sách theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một nhiệm vụ mới đối với địa phương nên cán bộ thực hiện không tránh khỏi sự lúng túng.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1. Hoạt động kiểm soát TTHC
- Thành phố đã ban hành các kế hoạch để triển khai công tác kiểm soát TTHC.[17] Thành phố hoàn tất việc kiện toàn tổ chức lại Phòng Kiểm soát TTHC theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.[18] Ban hành quyết định kiện toàn cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành, cơ quan đăng ký đất đai trên địa bàn thành phố, hoàn thành việc chuyển giao nhiệm vụ và kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC.[19]
- Thành phố đã phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC năm 2017 trên địa bàn thành phố[20]; tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC và tập huấn nghiệp vụ về rà soát đơn giản hóa TTHC; triển khai thực hiện rà soát, đánh giá TTHC và đánh giá sự phù hợp của TTHC đối với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Đến nay, thành phố đã công bố 62 Quyết định với 1.581 TTHC đang áp dụng, trong đó cấp tỉnh là 1.008 thủ tục, cấp huyện là 182 thủ tục, cấp xã là 112 thủ tục và cơ quan khác là 279 thủ tục.
- Rà soát, chuẩn hóa, xóa bỏ dữ liệu thủ tục hành chính dư thừa, trùng lắp trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC và thực hiện đồng bộ TTHC trên cơ sở dữ liệu tập trung của thành phố (chuẩn hóa nội dung 1.500 thủ tục trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC)
Về kết quả giải quyết TTHC: trong 6 tháng đầu năm 2018, tổng số hồ sơ thủ tục hành chính các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giải quyết đúng hạn là 6.485.097/6.509.728 (chiếm 99,62%); tổng số hồ sơ thủ tục hành chính các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã giải quyết quá hạn là 24.631/6.509.728 (chiếm 0,38%).
2.2 Kết quả cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm
a) Lĩnh vực Hải quan
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và chỉ đạo của Thành phố, ngành Hải quan thành phố đã xây dựng kế hoạch cụ thể với các nội dung triển khai phù hợp với các Nghị quyết của Chính phủ cũng như thực hiện việc chấn chỉnh, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan theo đúng quy định, cải thiện môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Cắt giảm trên 50% thời gian làm thủ tục hải quan so với quy định: Rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ từ 02 giờ xuống 01 giờ, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa từ 08 giờ xuống 04 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai. Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới còn tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Tiếp tục mở rộng việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho việc giảm thời gian thông quan hàng hóa, duy trì vận hành hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thanh toán điện tử, các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7, cụ thể:
Tiếp tục cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất tương ứng với từng thủ tục (mức độ 3 hoặc 4); thực hiện khai báo trên Hệ thống e-Manifest; thực hiện thu, nộp ngân sách điện tử giữa cơ quan Hải quan - Thuế - Kho bạc - Tài chính với các ngân hàng thương mại đạt hơn 98% thu, nộp thuế thông qua hệ thống E- Payments; thực hiện Hệ thống E- C/O trong công tác kiểm tra đối chiếu hồ sơ.
Triển khai từng phần cơ chế một cửa quốc gia trao đổi thông tin và xử lý dữ liệu điện tử với các Bộ, ngành liên quan đến làm thủ tục hải quan như cấp C/O điện tử, cấp phép của các Bộ, ngành thông qua hệ thống một cửa quốc gia để giảm thời gian làm thủ tục, chi phí đi lại của doanh nghiệp.
- Cục Hải quan thành phố là đơn vị đầu tiên tại miền Nam được chọn thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế. Cục Hải quan thành phố đã chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành thành lập hai địa điểm kiểm tra chuyên ngành tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng Cát Lái tự xây dựng Cổng thông tin kiểm tra chuyên ngành giúp cho việc điện tử hóa công tác theo dõi kiểm tra chuyên ngành từ khâu đăng ký, lấy mẫu, trả kết quả, thông quan hàng hóa. Ngoài ra, ngành Hải quan Thành phố còn chủ động thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp như: Triển khai chương trình “Cộng đồng Doanh nghiệp và Cơ quan Hải quan là đối tác tin cậy và đồng hành cùng phát triển trong năm 2018”; tổ chức hội nghị Hiệp hội Doanh nghiệp Hoa kỳ (AMCHAM) với 120 đại diện doanh nghiệp Hoa Kỳ tham gia; tập huấn, hội thảo và tháo gỡ vướng mắc về nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu cho 110 đại diện doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp Châu âu (Eurocham); phối hợp với các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước triển khai nộp thuế online.
b) Lĩnh vực Thuế
Hàng năm, Cục Thuế thành phố đều xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cải cách hành chính với các đầu công việc và phân công các đơn vị thực hiện rõ ràng với mục tiêu “tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, cá nhân người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế”. Thực hiện chỉ đạo của thành phố, ngành Thuế thành phố tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa ngành thuế, thực hiện nhiều giải pháp giúp người nộp thuế dễ dàng tiếp cận chính sách thuế, nâng cao mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế. Hầu hết các giao dịch trực tiếp về thủ tục hành chính thuế, các yêu cầu về hướng dẫn chính sách thuế của người nộp thuế với Cơ quan thuế đều đã được thực hiện thông qua cơ chế một cửa.
- Triển khai kết nối thông tin điện tử, hỗ trợ người nộp thuế gửi văn bản qua mạng internet, ứng dụng các phần mềm quản lý kê khai, tính thuế trước bạ các loại qua mạng tại các Chi cục Thuế, hỗ trợ quản lý các thông tin như: nhập thông tin ngăn chặn nhà, nhập hồ sơ vào cơ sở dữ liệu, phân loại hồ sơ cho công chức thụ lý, in biên nhận hồ sơ, in sổ theo dõi nhận, giao hồ sơ trước bạ nhà, tra cứu căn nhà duy nhất dựa trên việc truy xuất vào cơ sở dữ liệu PNN online trên địa bàn thành phố, tính phạt vi phạm hành chính do kê khai trễ, in phiếu xác định tính thuế...
- Tiếp tục duy trì và cải tiến 53 ứng dụng quản lý thuế. Triển khai ứng dụng khai thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập cá nhân điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân trên địa bàn thành phố; triển khai hệ thống hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế cho các doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai công tác kê khai thuế, nộp thuế qua mạng.
- Thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán với ngành Bưu điện và ngành viễn thông tại Chi cục Thuế quận, huyện theo kế hoạch. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4). Thường xuyên giao dịch với người nộp thuế thông qua hộp thư điện tử để thông tin giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, đồng thời hướng dẫn kịp thời các chính sách thuế mới, thông tin những vướng mắc doanh nghiệp thường gặp (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3).
c) Lĩnh vực Đăng ký kinh doanh
Với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chiếm gần 1/3 số lượng doanh nghiệp cả nước, chỉ tính riêng hồ sơ tiếp nhận, hướng dẫn cho doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đã đạt đến 1.400 hồ sơ/ngày. Thành phố tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp để triển khai có hiệu quả Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2015 về triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, cụ thể như:
- Giảm số lượng, thời gian, thành phần hồ sơ, kinh phí thực hiện thủ tục hành chính:
Triển khai tiếp nhận và trả kết quả đối với thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo hình thức thủ tục hành chính kết hợp 03 trong 01, gồm: “thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp”, “thủ tục thông báo mẫu con dấu”, “thủ tục đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng”. Cá nhân, tổ chức đến nộp 01 lần và nhận 03 kết quả.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố xây dựng chương trình cấp mã số đơn vị để doanh nghiệp khai bảo hiểm xã hội ngay khi được cấp đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kết hợp 04 thủ tục gồm “thủ tục thành lập doanh nghiệp”, “thủ tục thông báo mẫu con dấu”, “thủ tục đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng” và “thủ tục đăng ký mã số đơn vị” để khai bảo hiểm xã hội trong 01 lần đăng ký. Doanh nghiệp sẽ đồng thời nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số đơn vị, xác nhận đăng tải mẫu con dấu và cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng trong 01 lần nhận kết quả.
Giải quyết cấp đăng ký doanh nghiệp cho các hồ sơ nhận kết quả qua bưu điện, cấp mới văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh trong 02 ngày làm việc (giảm 33% so với thời gian giải quyết theo quy định).
- Đa dạng hóa cách thức thực hiện thủ tục hành chính:
Triển khai thực hiện chương trình “Phục vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà”; Đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp trực tuyến qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Triển khai dịch vụ hướng dẫn, soạn hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày đối với hồ sơ bổ sung cập nhật thông tin (điện thoại, email, fax, thay đổi thông tin công ty chủ quản) trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ “Hẹn giờ đăng ký doanh nghiệp qua Tổng đài 1080. Tiếp tục phối hợp với Bưu điện Thành phố triển khai dịch vụ nhận và trả kết quả tại nhà qua bưu điện. Triển khai chương trình Phục vụ Đăng ký đầu tư trực tuyến.
- Thành phố triển khai Chương trình Đăng ký đầu tư trực tuyến liên thông “Cấp mới dự án đầu tư - đăng ký doanh nghiệp” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi có nhu cầu đầu tư tại thành phố.
- Thành phố thành lập Tổ công tác về đầu tư, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp làm Tổ trưởng.[21] Tổ tập trung giải quyết các dự án lớn, trọng điểm, dự án sử dụng đất - vốn có tính tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế Thành phố.
d) Lĩnh vực Xây dựng
Thành phố đã đẩy mạnh cải cách cách hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng và quy hoạch:
- Ban hành Quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.[22] Quy trình này rút ngắn thời gian thực hiện của nhóm thủ tục nêu trên còn 42 ngày (so với 122 ngày theo quy định), đáp ứng các yêu cầu về rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.[23]
- Ban hành về Quy trình giải quyết thủ tục cấp Giấy phép xây dựng trực tuyến mức độ 3 (gọi tắt là “cấp Giấy phép xây dựng qua mạng”) đối với nhà ở riêng lẻ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện.[24] Tính từ khi triển khai thực hiện cho đến nay, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã cấp 973 Giấy phép xây dựng.
- Triển khai thực hiện thí điểm rút gọn quy trình dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy chế quản lý kiến trúc tại một số tuyến đường trên địa bàn Quận 7.
- Cung cấp thông tin quy hoạch trên địa bàn thành phố cho người dân, doanh nghiệp thông qua truy cập trực tiếp trang thông tin điện tử http://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn hoặc ứng dụng trên thiết bị thông minh.
đ) Lĩnh vực Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Việc giảm số thủ tục hành chính giúp loại bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết, hợp nhất các thủ tục lại với nhau để đơn giản hóa, giảm giấy tờ, mẫu biểu; đơn giản hóa các bước trong quy trình thủ tục, giảm thời gian xử lý; đơn giản hóa thủ tục để làm cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; minh bạch hóa thủ tục để người dân dễ hiểu và doanh nghiệp dễ thực hiện.
- Đa dạng hóa trong việc hướng dẫn, giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp bằng nhiều hình thức như: Hướng dẫn, giải đáp thông qua các diễn đàn thông tin điện tử; hệ thống đối thoại doanh nghiệp của thành phố; tiếp nhận và xử lý các thắc mắc, phản ánh nhanh chóng thông qua đường dây nóng của Bảo hiểm xã hội thành phố.
- Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai hồ sơ thu, cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế với các đơn vị sử dụng lao động và trả kết quả qua bưu điện cho các đơn vị sử dụng lao động. Các đơn vị sử dụng lao động không phải đến cơ quan Bảo hiểm xã hội (trước đây 1 năm ít nhất phải đến 12 lần).[25]
- Thực hiện Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ qua bưu điện đối với hồ sơ Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế (cước phí nhận hồ sơ và trả kết quả do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp với Bưu điện).[26] Cung cấp thông tin kết quả đóng Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trên trang thông tin điện tử (c13.bhxhtphcm.gov.vn) 02 lần/năm (06 tháng/lần).
- Quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bằng mã số định danh: Bảo hiểm xã hội thành phố đã thực hiện việc cấp mã số Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế theo một số duy nhất (hay còn gọi là mã số định danh), để thực hiện tập trung cơ sở dữ liệu, thay đổi từ hình thức quản lý thu qua đơn vị, sang quản lý từng cá nhân tham gia, tạo ra một bộ cơ sở dữ liệu tập trung toàn quốc, thống nhất quản lý quá trình đóng, hưởng của từng người tham gia.
2.3 Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi. Các sở, ban, ngành, quận - huyện; phường - xã, thị trấn, cơ quan ngành dọc trú đóng đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên thông, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, ISO 9001:2008/ISO điện tử trong quản lý, điều hành, phối hợp với hệ thống bưu điện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích[27], góp phần đa dạng hóa cách thức thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp lựa chọn, số lượng, tỷ lệ TTHC liên thông, liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong thành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc ngày càng được tăng lên; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng mô hình một cửa điện tử[28] và số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 ngày càng được mở rộng. Hiện nay, thành phố đang lập kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Thành phố tiếp tục quyết liệt trong chỉ đạo nâng cao và xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác giải quyết TTHC, triển khai thực hiện “Thư xin lỗi” đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức bị trễ hạn; công tác tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và kiểm tra xử lý. Từ đó, đã có nhiều giải pháp, mô hình về cải cách hành chính, cải cách TTHC hay và hiệu quả được áp dụng thực hiện[29]; điều này giúp tỷ lệ giải quyết TTHC đúng hạn được nâng cao và tạo sự hài lòng, đồng thuận, chia sẻ từ các cơ quan truyền thông, cá nhân, tổ chức; góp phần tạo thuận lợi cho môi trường kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.[30]
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Thực hiện các quy định pháp luật về tổ chức, bộ máy, thành phố thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện để kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả[31] và đã ban hành các Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, Quy chế tổ chức và hoạt động của sở, ban, ngành. Thành phố ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 về việc tăng cường thực hiện các quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ. Các sở, ban, ngành, quận - huyện đã nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị này tại đơn vị, địa phương.
- Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thành phố đang xem xét phê duyệt Đề án sắp xếp lại các Ban Quản lý các dự án của thành phố, quận - huyện, Ban Quản lý đầu tư các khu đô thị, Ban Quản lý đầu tư các dự án ODA.
- Công tác phân cấp quản lý, phân quyền giữa Ủy ban nhân dân thành phố với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường, xã - thị trấn tiếp tục được đẩy mạnh trên hầu hết các lĩnh vực quản lý nhà nước như: xây dựng, môi trường, giao thông, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đào tạo, tiếp khách nước ngoài, lao động, văn hóa, thông tin[32]. Bên cạnh đó, thành phố cũng chú trọng công tác “xã hội hóa” các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, tư pháp và đẩy mạnh công tác “cổ phần hóa” các doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ.[33] Đồng thời tăng cường chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp do nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích theo hướng tăng quyền tự chủ về tổ chức quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi...; cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả và cung cấp tốt dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng, đặc biệt là trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và y tế.
Thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh về nội dung “ủy quyền”, thành phố đang lấy ý kiến Bộ, ngành Trung ương các nội dung và phạm vi ủy quyền, dự kiến Thành phố sẽ ban hành quyết định ủy quyền trong tháng 8/2018.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Trên cơ sở Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2016 - 2020 và các Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố, thành phố tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đô thị...trong nước và nước ngoài cho cán bộ, công chức viên chức[34]; tiếp nhận công chức không qua thi đối với 36 trường hợp và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện cho 06 trường hợp đáp ứng yêu cầu về bổ sung nhân sự kịp thời cho các đơn vị; công nhận kết quả xét tuyển viên chức đối với 562 trường hợp (108 trường hợp xét tuyển đặc cách); đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính và đang hoàn tất xây dựng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, kế hoạch và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thành phố đã tiến hành tổ chức các buổi Hội nghị quán triệt và có văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện những nhiệm vụ, Đề án tinh giản biên chế trong 7 năm (2015 - 2021) và từng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Để đẩy mạnh công tác tinh giản biên chế và nhằm ghi nhận mấy mươi năm công tác, đóng góp cho sự phát triển của thành phố đối với những đồng chí tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ việc, Hội đồng nhân dân thành phổ thông qua Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đến nay, thành phố đã giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối với 334 trường hợp[35] và đang tiếp tục trình Bộ Nội vụ thẩm tra danh sách tinh giản biên chế trong năm 2018 (bổ sung). Trong năm 2017 - 2018, thành phố không tổ chức thi tuyển công chức hành chính cấp huyện, chỉ cho phép tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Thành phố đã ban hành Quyết định ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thành lập Tổ kiểm tra liên ngành việc thực hiện Quy tắc ứng xử.[36]
- Thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai xây dựng các đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14, Hội đồng nhân dân Thành phố đã thông qua Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 về mức thu nhập chuyên gia, nhà khoa học đối với các lĩnh vực Thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu giai đoạn 2018 - 2022.
Để thực hiện hiệu quả của yêu cầu cải cách hành chính công, thành phố chỉ đạo tập trung vào cải cách quản lý tài chính của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: 100% cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và 100% cơ quan hành chính đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và có tiết kiệm kinh phí. Kinh phí tiết kiệm chi phí hành chính được sử dụng để tăng thu nhập góp phần ổn định đời sống cán bộ, công chức.[37]
- Đối với đơn vị sư nghiệp công lập: tiếp tục giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ[38]. Tuy nhiên, Nghị định này không dùng để thực hiện trực tiếp mà chỉ là quy định khung, làm cơ sở để các Bộ ngành tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực cụ thể. Đến nay, Chính phủ chỉ mới ban hành 02/7 quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực[39]. Do đó, hầu hết các lĩnh vực còn lại (giáo dục đào tạo; y tế; giáo dục nghề nghiệp; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin, truyền thông và báo chí) vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006.
6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
Thành phố xây dựng và triển khai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở, triển khai tập trung các ứng dụng các sở, ban, ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ liệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này[40]; thực hiện hệ thống thông tin chuyên ngành tại các sở, ban, ngành trên lĩnh vực; từng bước hoàn thành ứng dụng công nghệ thông tin tại các quận, huyện theo mô hình chung của thành phố, với hơn 100 ứng dụng phục vụ tác nghiệp của quận-huyện[41]. Thành phố đã phê duyệt và bước đầu triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Từ đầu năm, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch thực hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025[42] và quyết định thí điểm Đề án đô thị thông minh tại Quận 1, Quận 12 và Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp được quan tâm, nâng cấp, mở rộng, hoàn chỉnh nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, tiếp cận, sử dụng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp: (1) Cổng thông tin điện tử thành phố và các trang thành viên; (2) Đẩy mạnh tuyên truyền và mở rộng việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; (3) Hệ thống Một cửa điện tử; (4) Hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân với lãnh đạo thành phố; (5) Hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước thành phố và thí điểm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng; (6) Hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai.
6.2. Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001; ISO điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính
Đến nay, thành phố có 19/21 sở, ban, ngành; 24/24 Ủy ban nhân dân quận- huyện[43]; 307/322 Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn của 24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 (đạt tỷ lệ 95%).
Công tác cải cách hành chính ngày càng thực hiện theo hướng công khai, minh bạch và kiểm soát công việc theo quy trình, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư phát triển đô thị, phát triển nhà ở, cấp giấy phép xây dựng, góp phần thúc đẩy kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, môi trường đầu tư được cải thiện, huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển được các thành phần kinh tế quan tâm, đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tiếp tục có kết quả khả quan, số lượng doanh nghiệp thành lập mới (21.487 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới) và số dự án FDI được cấp mới đều tăng (483 dự án mới được cấp phép đầu tư), tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng 11,7% so với cùng kỳ.
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công và dịch vụ công thông qua nhiều hình thức đa dạng. Kết quả khảo sát là một kênh thông tin để lãnh đạo các cấp của thành phố đánh giá hiệu quả phục vụ người dân và tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước nhằm phát huy những mặt tích cực, điều chỉnh những mặt hạn chế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của cơ quan nhà nước, là sự phản ánh chân thực hiệu quả của công tác cải cách hành chính lên nhận thức của người dân, tổ chức.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Thuận lợi
- Công tác cải cách hành chính tiếp tục được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Thành ủy thông qua các Chương trình, Kế hoạch, các kết luận làm việc và các buổi làm việc, kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, Đảng viên của các cơ sở Đảng; sự chỉ đạo sâu sát của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố thông qua các Hội nghị giao ban, Hội nghị giao ban trực tuyến, các Hội nghị chuyên đề và các buổi đi khảo sát trực tiếp tại cơ sở về công tác cải cách hành chính và phê duyệt cụ thể chương trình, kế hoạch của các cơ quan, đơn vị và kêu gọi được sự “chung tay” tham gia đóng góp, hiến kế, giám sát phản biện của Hội đồng nhân dân các cấp, cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Các kết quả hoạt động khảo sát, lắng nghe ý kiến góp ý của người dân và doanh nghiệp được chuyển đến các cơ quan hành chính nhà nước để giải trình, phúc đáp và phản hồi.
Công tác cải cách hành chính được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong nội dung chương trình, kế hoạch công tác của các cấp ủy Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Đồng thời được các cấp ủy Đảng, cơ quan kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng tăng cường kiểm tra, giám sát đối với trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng viên là Bí thư và cơ sở Đảng.
- Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai các nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy, Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch số 8127/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh đang chú trọng thực hiện theo lộ trình cấp bách và bền vững. Đây là quyết sách mang tính chất đột phá giúp thành phố vừa phát huy tốt hơn các lợi thế tự nhiên của mình trong quá trình phát triển, vừa phát huy tốt nhất các nguồn lực trong nhân dân, trong hệ thống chính trị và các nhà đầu tư, đối tác quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài để phát triển thành phố nhanh hơn, bền vững hơn.
- Ủy ban nhân dân thành phố chủ động đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức kỳ họp bất thường thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác cải cách hành chính, “Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố”. Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua Nghị quyết để Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện, nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, các đoàn thể chính trị - xã hội cũng như tạo sự thống nhất cao trong chỉ đạo và thực hiện công tác cải cách hành chính của thành phố, nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đi đầu và sớm nhất trong cả nước thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công và dịch vụ công thông qua khảo sát, đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân. Kết quả khảo sát là một kênh thông tin để lãnh đạo các cấp của thành phố đánh giá nhằm phát huy những mặt tích cực, điều chỉnh những mặt hạn chế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của cơ quan nhà nước, là sự phản ánh chân thực hiệu quả của công tác cải cách hành chính lên nhận thức của người dân, tổ chức, Ủy ban nhân dân thành phố chủ động cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố đã ký kết Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020[44]. Trong năm 2018, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân đối với 04 sở, 02 quận và 01 huyện và khảo sát sự hài lòng của cán bộ là lãnh đạo đối với cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
- Ủy ban nhân dân thành phố quyết tâm triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025” với những nội dung quan trọng nhằm xây dựng một chính quyền điện tử gần dân, xây dựng thành phố “văn minh, nghĩa tình”. Song song với việc xây dựng chính quyền điện tử các cấp, thành phố còn chủ động thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp trên các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục và thực hiện các quyền nhân thân, quyền tài sản của công dân. Nâng cao sự tương tác giữa người dân và chính quyền thông qua việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, thực hiện đối thoại với người dân và doanh nghiệp, ứng dụng các giải pháp công nghệ trong việc cung cấp và tiếp cận thông tin cho người dân,...
- Công tác cải cách thủ tục hành chính có những chuyển biến tích cực và có bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, kinh doanh, xây dựng, quy hoạch giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ công. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, liên thông một cửa điện tử được đẩy mạnh như: tỷ lệ tiếp nhận đăng ký kinh doanh qua mạng đạt trên 70% so với tổng số hồ sơ được tiếp nhận; thành lập Tổ công tác (do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm tổ trưởng) trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư; tiếp nhận qua mạng trực tuyến và rút ngắn thời gian giải quyết đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Một số cơ quan, đơn vị đã triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên 50% số thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện. Công tác tiếp nhận và trả kết quả thông qua dịch vụ bưu chính đang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân, qua đó, góp phần thúc đẩy kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, môi trường đầu tư được cải thiện, huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển được các thành phần kinh tế quan tâm, đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tiếp tục có kết quả khả quan, số lượng doanh nghiệp thành lập mới[45] và số dự án FDI được cấp mới đều tăng[46], tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng 11,7% so với cùng kỳ.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đã xác định trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; từng bước ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản lý, điều hành. Kết quả công tác cải cách hành chính được định lượng và đi vào thực chất; mang tính chấp hành cao.
Nội dung hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính được cụ thể hóa, thể chế hóa vào công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và gắn với công tác thi đua, khen thưởng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm.
- Công tác kiểm tra chuyên đề, đột xuất được tiến hành bằng nhiều hình thức, đã kịp thời chấn chỉnh thái độ của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp dân và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đã để ra sai phạm, thiếu sót.
2. Khó khăn
- Hệ thống các văn bản chuyên ngành khá nhiều nhưng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chồng chéo, thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong việc thực thi.
- Công tác cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
- Việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số TTHC còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng và Đầu tư.
- Với quy mô và các điều kiện của thành phố nên rất không thuận lợi trong việc xây dựng Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quy định tại Nghị định số 61/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thành phố chưa ban hành Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử để làm định hướng cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử của thành phố.
- Về biên chế công chức: đối với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thiếu biên chế nhiều, công việc luôn quá tải; như giai đoạn hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chỉ đạt 12 -13%, trong khi chỉ tiêu của ngành đưa ra phải đạt 18% là quá cao, ngành thuế Thành phố không đủ nhân lực để thực hiện. Việc giải quyết các hồ sơ quyết toán giải thể doanh nghiệp không đúng hạn, thường xuyên chậm trễ.
IV. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA THÀNH PHỐ
Cùng với các giải pháp đã triển khai có hiệu quả, thành phố tiếp tục đề ra các giải pháp bổ sung phù hợp với yêu cầu quản lý để phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành các mục tiêu của Chương trình cải cách hành chính, cụ thể như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012, Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 (các Quyết định sửa đổi, bổ sung) và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố; tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; tăng cường công tác tuyên truyền cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính; kịp thời giải quyết các kiến nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
- Thực hiện kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố và sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu công tác. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố”. Phấn đấu chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của thành phố có số điểm của năm sau cao hơn năm trước liền kề và tiến tới hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
- Triển khai hiệu quả công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020 giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thực hiện có hiệu quả phần mềm báo cáo cải cách hành chính và từng bước thực hiện đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, quận - huyện bàng phần mềm thay thế báo cáo đánh giá truyền thống.
- Tăng cường công tác kiểm tra, khảo sát chuyên đề về các hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
- Ban hành các quyết định, quy định, Đề án nhằm triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân thành phố về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố.
- Ban hành chỉ thị nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố gán với trách nhiệm của từng đơn vị soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản.
- Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố, chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị ban hành theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Hoàn thiện thể chế của công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính không còn phù hợp, nghiên cứu phương thức từ “tiền kiểm sang hậu kiểm” trong giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực cấp phép kinh doanh có điều kiện, ...) để giảm chi phí hành chính, không gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính dùng chung của thành phố gắn với nâng cấp và kết nối với Cổng “Một cửa điện tử” thành phố tại các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị. Tập trung khẩn trương và thực hiện nghiêm các quy định phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính. Mở rộng thực hiện thủ tục kết hợp, thủ tục liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong thành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc. Tập trung thực hiện các các thủ tục hành chính kết hợp, liên thông trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quản lý đất đai.
- Đẩy mạnh thí điểm tiếp nhận một số thủ tục hành chính và đẩy mạnh thực hiện trả kết quả theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thông qua hệ thống bưu điện trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử thành phố và trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị bị phản ánh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung về “cơ chế ủy quyền” theo yêu cầu của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy và Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch số 8127/TCH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14.
- Thực hiện hiệu quả Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị. Trong đó, tập trung rà soát tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, gắn với tinh giản tối thiểu 2% biên chế được giao năm 2015.
- Hoàn tất việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn theo quy định mới; hoàn tất phê duyệt đề án vị trí việc làm của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố năm 2018.
- Triển khai thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định của thành phố.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra công vụ; kiểm tra công tác cải cách hành chính, việc chấp hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố. Các sở, ban, ngành, quận - huyện khẩn trương hoàn thiện việc xây dựng, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo danh mục đã được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả nội dung về “Thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố quản lý” theo yêu cầu của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy và Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Kế hoạch số 8127/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Hiện đại hóa nền hành chính
- Đẩy nhanh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh”. Đặc biệt là Kế hoạch “Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố Hồ Chí Minh”.
- Ban hành Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử trong thời chuyển đổi số để định hướng việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử của thành phố phục vụ cho Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh”.
- Đưa tỷ lệ từ 30% đến 40% thủ tục hành chính đã được công bố vào cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4; tập trung thực hiện đối với các danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương do Chính phủ quy định hàng năm; đồng thời tăng cường tuyên truyền về lợi ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn tất kết nối hệ thống Một cửa liên thông của các sở, ban, ngành, quận, huyện với hệ thống Một cửa điện tử thành phố nhằm cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ thành phố.
- Duy trì và mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001/ISO điện tử vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định, khuyến khích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, sửa chữa trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tập trung ưu tiên cho cấp xã.
1. Đối với Chính phủ
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác cải cách hành chính: Bổ sung vào chương trình lập pháp đối với các dự án Luật (Luật rà soát, kiểm tra VBQPPL; Luật theo dõi thi hành pháp luật; Luật kiểm soát thủ tục hành chính; Luật Thủ tục hành chính...). Nghiên cứu đề xuất Quốc hội hợp nhất Luật Cán bộ, công chức với Luật Viên chức để thuận lợi trong việc quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với ý kiến của Bộ Tư pháp về Đề án ủy quyền[47]: “tại Nghị quyết số 54/2017/NQ-QH14 quy định Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này, do vậy, Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đề xuất Chính phủ cho ý kiến về nội dung Đề án trước khi thông qua”, Luật Chính quyền địa phương và Nghị quyết số 54/2017/NQ-QH14 đã quy định rõ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng và thực hiện nội dung ủy quyền, thành phố kiến nghị Chính phủ chỉ đạo cho phép thành phố không phải thực hiện theo nội dung góp ý của Bộ Tư pháp để kịp thời và chủ động triển khai xây dựng và thực hiện cơ chế ủy quyền.
- Ban hành Quy chế quy định trách nhiệm trả lời/phúc đáp của các Bộ, ngành Trung ương đối với những kiến nghị, vướng mắc, phối hợp trong quản lý nhà nước và giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp của các địa phương. Sớm ban hành văn bản quy định cụ thể về “Công vụ” theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản lý, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách.
- Đề nghị sớm ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực để đơn vị triển khai thống nhất và toàn diện các nội dung trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ - ngành có hướng dẫn cụ thể về khung tiêu chí, tiêu chuẩn để xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công, xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong từng lĩnh vực để địa phương có cơ sở thực hiện các nội dung được giao, đảm bảo đúng và phù hợp với quy định.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ. Từ Trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ - ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ - ngành đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính để địa phương có thể cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và thủ tục liên thông điện tử cho cá nhân, tổ chức.
- Chính phủ chỉ đạo Ban Cơ yếu Chính phủ nghiên cứu cơ chế cấp phát, quản lý chứng thư số cho các địa phương nhằm tạo thuận lợi cho các địa phương thực hiện liên thông văn bản 4 cấp theo Nghị quyết 36a/NQ-CP.
- Chính phủ chỉ đạo Bộ Khoa học và Công nghệ sớm ban hành Mô hình khung HTQLCL phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách các tổ chức đủ điều kiện tư vấn HTQLCL theo TCVN ISO 9001 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước lên trang thông tin điện tử để các đơn vị được biết.
- Chính phủ quyết định cho phép thành phố thí điểm thành lập đội trật tự thanh tra đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
2. Đối với các Bộ, ngành
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan như sau:
2.1. Lĩnh vực Hải quan
- Chính phủ trình Quốc hội cho phép xây dựng 1 luật để sửa đổi 1 số luật liên quan đến kiểm tra chuyên ngành (điều chỉnh Khoản 1b Điều 38 Luật An toàn thực phẩm, Khoản 4, Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bổ sung Khoản 1, Điều 47 và Khoản 1, Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật) theo hướng cho phép thực hiện nguyên tác quản lý rủi ro, công nhận kết quả kiểm định lẫn nhau, chấp nhận kết quả của các nước tiên tiến để kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có trọng tâm, trọng điểm. Đối với kiểm tra an toàn thực phẩm: Chỉ kiểm tra các chỉ tiêu liên quan đến an toàn thực phẩm, mở rộng phương thức kiểm tra trước khi nhập khẩu. Chỉ kiểm tra trong những trường hợp cần thiết khi có sự lợi dụng hình thức nhập khẩu thực phẩm dưới dạng phi mậu dịch.
- Cơ quan quản lý kiểm tra chuyên ngành cấp trên tăng cường bố trí các nguồn lực cho các đơn vị kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu lớn của thành phố. Các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các bộ phận, nhân viên của mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao để ra kết quả và cập nhật kết quả kiểm tra chuyên ngành lên Cổng thông tin kiểm tra chuyên ngành sớm nhất.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện các chương trình tin học phục vụ cho việc quản lý chuyên ngành, kiểm tra chuyên ngành, kết nối vào Cổng thông tin một cửa quốc gia; phổ biến, tập huấn rộng rãi cho cộng đồng doanh nghiệp biết để tham gia sử dụng.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành cần phải chủ động tìm hiểu thông tin liên quan đến những quy định về kiểm tra chuyên ngành khi nhập khẩu để chuẩn bị trước khi đưa hàng về nước. Những thông tin này có sẵn trên mạng thông tin đại chúng hoặc có thể liên hệ trực tiếp với các cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan để được hướng dẫn. Đồng thời phải hợp tác và tuân thủ nghiêm pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
2.2. Lĩnh vực Thuế
- Về chính sách thuế: Đảm bảo tính ổn định để thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ quan thuế; đồng thời, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp về chính sách thuế cần được cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ kịp thời.
- Đề nghị đẩy mạnh xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa ngành Thuế với các lĩnh vực còn lại (nhất là trong lĩnh vực đất đai, bất động sản, đăng ký kinh doanh, các loại thuế khác, xuất, nhập khẩu...) để thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp khi yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia tập trung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trong hoạt động quản lý nhà nước.
2.3. Lĩnh vực Đăng ký kinh doanh
- Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử để phù hợp với môi trường kinh tế số và xây dựng Chính phủ điện tử.
- Bộ Khoa học và Công nghệ:
Sớm hoàn thiện hệ thống thẩm định đơn sở hữu công nghiệp để nâng cao tốc độ xử lý đơn, giảm thiểu lượng đơn tồn đọng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.
Sớm hoàn thiện hệ thống thông tin sở hữu công nghiệp quốc gia tạo cơ sở thuận lợi để tiến tới xã hội hóa dịch vụ thông tin sở hữu công nghiệp, bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sở hữu công nghiệp, đặc biệt là thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng chế sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Các Bộ, ngành quan tâm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính chuyên ngành như:
Rà soát danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành.
Kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên; mã hóa chi tiết theo hồ sơ mặt hàng cần kiểm tra.
Áp dụng công nhận lẫn nhau về kết quả kiểm tra chuyên ngành theo thỏa thuận; công nhận và chấp nhận chất lượng của những nhãn hiệu, nhà sản xuất nổi tiếng, những hàng hóa được sản xuất tại các nước, khu vực có tiêu chuẩn chất lượng cao, tiên tiến (châu Âu, Mỹ, Nhật Bản...).
Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước thực hiện kiểm tra tại khâu sản xuất và trước khi đưa sản phẩm vào lưu thông; đối với hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thực hiện tại cơ sở sản xuất trước khi xuất hàng, ứng dụng công nghệ thông tin và chứng từ điện tử (nộp hồ sơ, trả kết quả...) kiểm tra chuyên ngành.
Mở rộng số lượng thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; đẩy mạnh triển khai hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn trong đó chú trọng trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc tương xứng với số lượng, khối lượng hàng hóa thông quan qua cửa khẩu.
3. Đối với Bộ Nội vụ
- Sớm tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định về cơ quan chuyên môn của tỉnh, cấp huyện để sớm ổn định tổ chức, bộ máy.
- Sớm tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng, kỷ luật, tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với các Luật hiện hành, quy định của Đảng (như sửa đổi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP...).
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác CCHC để nghiên cứu, học tập các mô hình CCHC hiệu quả trong nước và ngoài nước để tham mưu áp dụng tại địa phương.
- Phối hợp Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư số 172/2012/TT-BTC về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước. Đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định chế độ, chính sách cho công chức có trách nhiệm làm đầu mối công tác cải cách hành chính tại địa phương được hưởng phụ cấp như công chức có trách nhiệm làm đầu mối công tác kiểm soát TTHC.
Trên đây là báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố phục vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại thành phố Hồ Chí Minh./.
(Đính kèm các Phụ lục kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính)
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Kèm theo Báo cáo số 129/BC-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH
STT | Kế hoạch | Thời gian ban hành | Số nhiệm vụ/ số đơn vị trong kế hoạch | Số nhiệm vụ/ đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch | Ghi chú |
1. | Kế hoạch cải cách hành chính năm | 6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của UBNDTP | 49 | 17 |
|
2. | Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm | 612/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 kiểm tra, khảo sát CCHC năm 2018 1335/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 718/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính | 81 | 28 |
|
3. | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của thành phố | Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 29/01/2018 | 03 | 03 |
|
4. | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố | 6220/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBNDTP | 05 | 05 |
|
5. | Kế hoạch ứng dụng CNTT của thành phố | 409/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBNDTP | 03 | 03 |
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận- huyện | Cấp phường- xã | ||||
1. | Số cơ quan có cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 55 | 31 | 24 | - | Bộ Nội vụ phê duyệt đề án vị trí việc làm cho 24 cơ quan hành chính cấp thành phố. Riêng Ban An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố đang thí điểm hoạt động |
2. | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 19 | 19 | - | - |
|
3. | Số lượng tinh giản biên chế | 69 | - | - | - |
|
4. | Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện, phường-xã) thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ 130 | 772 | 54 | 396 | 322 |
|
5. | Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện, phường-xã) ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130 | 772 | 54 | 396 | 322 |
|
6. | Số đơn vị sự nghiệp cấp thành phố, cấp quận-huyện thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo NĐ43 | 1.924 | 362 | 1.562 | - |
|
7. | Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 1.924 | 362 | 1.562 | - |
|
8. | Tổng số hộp thư điện tử được cấp | 22.100 |
|
|
|
|
9. | Tổng số cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 | 604 |
|
|
|
|
10. | Tổng số cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | 112 |
|
|
|
|
11. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản | 45 | 21 | 24 | - |
|
12. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc | 45 | 21 | 24 | - |
|
13. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện có Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử | 45 | 21 | 24 | - |
|
14. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện được cấp chứng chỉ ISO | 43 | 19 | 24 | - |
|
15. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động | 43 | 19 | 24 | - |
|
16. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố có giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | 21 | 21 | - | - |
|
17. | Số đơn vị hành chính cấp huyện triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | 24 | - | 24 | - |
|
18. | Số đơn vị hành chính cấp phường-xã triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các xã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chưa thực hiện) | 322 | - | - | 322 | 322/322 phường-xã, thị trấn thực hiện cơ chế “một cửa” |
19. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định | 44 | 21 | 24 | - |
|
20. | Số quận-huyện thực hiện mô hình một cửa hiện đại | 24 | - | 24 | - |
|
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Tỷ lệ % (So với tổng số TTHC trong bộ TTHC) | Ghi chú | |||
Cấp thành phố | Cấp quận- huyện | Cấp phường- xã | Khác | |||||
1. | Số TTHC được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của thành phố | 1.581 | 1.008 | 182 | 112 | 279 |
|
|
2. | Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông | 118 |
|
|
|
|
| Lĩnh vực đất đai: 52 thủ tục TTHC thực hiện liên thông giữa Văn phòng đăng ký đất đai thành phố với Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai thành phố với cơ quan thuế, cơ quan tài chính; Văn phòng đăng ký đất đai thành phố với UBND thành phố; Chi nhánh với cơ quan thuế, cơ quan tài chính; Chi nhánh với Văn phòng đăng ký đất đai thành phố; Chi nhánh với UBND cấp xã; Chi nhánh với UBND cấp huyện. Lĩnh vực khác: - Cùng cấp: 7 thủ tục (tại quận, huyện 01 thủ tục, tại Sở - ngành 06 thủ tục); - Các cấp 59 thủ tục, trong đó: (1) 54 thủ tục liên thông giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện với sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy ban nhân dân thành phố; (2) 05 thủ tục liên thông giữa Sở, ngành với Ủy ban nhân dân thành phố. |
3. | Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết đúng hạn | 6.485.097/ 6.509.728 (chiếm 99,62% hồ sơ đã giải quyết) |
|
|
|
|
|
|
4. | Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết quá hạn | 24.631/ 6.509.728 (chiếm tỷ lệ 0,38% hồ sơ đã giải quyết) |
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CCHC
STT | Tiêu chí | Tổng số | Đã xử lý/Đã thực hiện | Tỷ lệ % so với tổng số | Ghi chú |
1. | Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương | 26 | 26 | 100% |
|
2. | Số VBQPPL được kiểm tra | 55 | 55 | 100% |
|
3. | Số VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật sau khi tiến hành kiểm tra VBQPPL tại địa phương | - | - | - |
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC HẢI QUAN
STT | Nội dung | Số lượng | Ghi chú |
1 | Tổng số hồ sơ dịch vụ công trực tuyến | 1.908.766 | 42 dịch vụ công |
2 | Khai báo trên Hệ thống e-Manifest | hơn 60 hãng tàu, 631 đại lý hãng tàu và hơn 60 hãng hàng không |
|
3 | Thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế | Đã triển khai tại 04 Chi cục cảng biển (cảng Lotus của công ty cổ phần Hàng hải Bông sen, cảng SP-ITC của công ty cổ phần vận tải và thương mại Quốc tế (ITC), Cảng ICD Phước Long của Công ty TNHH cảng Phước Long và cảng Tân cảng Hiệp Phước) |
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC THUẾ
STT | Nội dung | Số lượng | Ghi chú |
1. | Số lượng hộp thư điện tử của doanh nghiệp được hỗ trợ gửi văn bản qua mạng internet | 170.000 |
|
2. | Số lượng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế cho các doanh nghiệp | 207.115 | tổng doanh thu đã xác thực là 3.118 tỷ đồng, tổng số thuế đã xác thực là 275 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ năm 2017. |
3. | Công tác kê khai thuế, nộp thuế qua mạng: |
|
|
a) | Số lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng/tổng số doanh nghiệp đang hoạt động | 99,95% |
|
b) | Số lượng doanh nghiệp đăng ký tài khoản thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử/ tổng số doanh nghiệp đang hoạt động | 97,39% | số tài khoản doanh nghiệp đăng ký thành công tại ngân hàng thương mại đạt 94,37% |
c) | Số lượng doanh nghiệp đã thực hiện nộp thuế bằng hình thức nộp thuế điện tử/ tổng số doanh nghiệp đang hoạt động | 85,66% |
|
4. | Số lượng hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4) | 427 | số tiền hoàn là 1.966,6 tỷ đồng |
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
STT | Nội dung | Số lượng | Ghi chú |
1. | Số lượng doanh nghiệp thực hiện kết hợp 3 thủ tục đăng ký doanh nghiệp (thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng) | 1.603 |
|
2. | Số lượng doanh nghiệp tham gia chương trình “Phục vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà” | 32.896 |
|
3. | Số lượng đăng ký doanh nghiệp trực tuyến qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia | 53.679 |
|
4. | Số lượng hồ sơ sử dụng dịch vụ hướng dẫn, soạn hồ sơ cho doanh nghiệp | 2.252 |
|
5. | Số lượng hồ sơ cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày (đối với hồ sơ bổ sung cập nhật thông tin điện thoại, email, fax, thay đổi thông tin công ty chủ quản trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) | 779 |
|
6. | Số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ “Hẹn giờ đăng ký doanh nghiệp qua Tổng đài 1080. | 33.850 |
|
7. | Số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhận và trả kết quả tại nhà qua bưu điện. | 6.023 |
|
8. | Số lượng hồ sơ Đăng ký đầu tư trực tuyến | 918 |
|
[1] Từ ngày 04 đến ngày 06 tháng 7 năm 2018, Đảng bộ thành phố đã đánh giá giữa nhiệm kỳ, trong đó có đánh giá về Chương trình cải cách hành chính.
[2] Được bổ sung tại Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
[3] Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của UBND thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020
[4] Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố (thay thế Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 11/02/2015)
[5] Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 02/5/2018. Chủ tịch UBND TP trực tiếp làm Trưởng BCĐ, Phó Chủ tịch UBNDTP làm Phó trưởng ban thường trực BCĐ. Mời đại diện lãnh đạo ngành dọc (Công an, Thuế, Hải quan) và lãnh đạo Ban Dân vận Thành ủy, thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố làm thành viên BCĐ.
[6] Thông báo số 58/TB-VP ngày 29 tháng 01 năm 2018; Thông báo số 251/TB-VP ngày 19 tháng 4 năm 2018.
[7] Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 củ UBND TP về việc tăng cường kỷ luật kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn Thành phố.
[8] Quyết định 756/QĐ-UBND.
[9] Quyết định số 612/QĐ-UBND ngày 09/02/2018, Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 13/02/2018, Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 05/4/2018
[10] Với các bài viết đặc sắc như: Cải cách hành chính để thúc đẩy tăng trưởng; Còn sức ì trong CCTTHC; Năm 2018: TPHCM tiếp tục đẩy mạnh thủ tục CCHC; Tiện ích đô thị trong 1 cái “nhấp chuột”; Năm 2018: Phải đảm bảo kỷ luật, kỷ cương; 9 trọng tâm cải cách hành chính năm 2018; Gỡ điểm nghẽn CCHC; Cải cách hành chính theo phương châm “làm mới, sáng tạo, thiết thực, hiệu quả”; Đưa công nghệ vào cải cách hành chính; TP.HCM tổ chức kiểm tra công tác cài cách hành chính trên địa bàn... Hội nghị cán bộ thành phố về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM; Cục Hải quan TPHCM triển khai thí điểm kết nối hệ thông quản lý giám sát hải quan tự động; Ghi nhận việc soát vé tự động tại Ga Sài Gòn; BHXH Việt Nam đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Chỉ số cải cách hành chính của nhiều bộ ngành, địa phương tăng...
[11] Chuyên đề “Cải cách hành chánh” (12g50 thứ ba hàng tuần), “Chính sách và đời sống” (8g20 thứ bai cách tuần), “Trên đường hội nhập” (14g20 thứ hai hàng tuần), “Chuyển động kinh doanh” (23g00 thứ hai hàng tuần), “Lắng nghe và trao đổi” (8g20 thứ ba hàng tuần), “Truyền hình thanh niên” (21g00 thứ năm hàng tuần), “Tài chính - kinh doanh” (21g10 thứ năm hàng tuần), “Góc nhìn HTV” (21g00 thứ sáu hàng tuần).
[12] “Kinh tế” (9g30 thứ tư hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Công dân và pháp luật” (14g00 thứ năm hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Hướng đến một nền hành chính hiệu quả” (6g00 thứ sáu hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Diễn đàn doanh nghiệp” (7g00 thứ sáu hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Đầu tư phát triển” (7g00 thứ bảy hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Từ nghị quyết đến cuộc sống” (7g30 thứ hai hàng tuần trên kênh AM610KHz), “Vì thành phố có chất lượng sống tốt” (6g00 chủ nhật hàng tuần trên kênh AM610KHz).
[13] Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý. Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND về mức thu nhập chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố có nhu cầu thu hút giai đoạn 2018-2022.
[14] Quyết định số 3293/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 và Quyết định 2153/QĐ-UBND ngày 04/5/2017.
[15] Đối với Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Thành phố, đã triển khai thực hiện một số nội dung của 02 dự án thành phần, bao gồm: Dự án Hỗ trợ hạ tầng cơ sở vật chất cho hệ sinh thái khởi nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp; Dự án Hỗ trợ hình thành và hoạt động hệ sinh thái khởi nghiệp thành phố. Về Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ Thành phố giai đoạn 2016-2020, Sàn giao dịch công nghệ thử nghiệm đã tiếp nhận 117 yêu cầu tư vấn từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Xử lý, cung cấp thông tin cho 71 doanh nghiệp có nhu cầu. Kết nối thành công 4 hợp đồng chuyển giao công nghệ trị giá gần 2 tỷ đồng. Kết nối tư vấn chuyên gia cho 42 yêu cầu cần tìm hiểu sâu về ứng dụng công nghệ.
[16] Hội nghị đối thoại giữa doanh nghiệp với lãnh đạo Bảo hiểm Xã hội Thành phố; Hội nghị đối thoại giữa doanh nghiệp với lãnh đạo Cục Thuế Thành phố; Hội nghị gặp gỡ giữa Lãnh đạo Thành phố và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với chủ đề “Đột phá cơ chế, cùng doanh nghiệp phát triển TP.HCM nhanh và bền vững”.
[17] Quyết định số 6592/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 về Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2018 trên địa bàn thành phố; Công văn số 155/VP-KSTT ngày 05/01/2018 về việc triển khai Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2018 trên địa bàn thành phố; Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 29/ 01/ 2018 về ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm trên địa bàn thành phố năm 2018; Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 về ban hành Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018.
[18] Quyết định số 6598/QĐ-UBND ngày 26/12/2017
[19] Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 10/3/2018
[20] Phương án 7718/PA-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2017
[21] Quyết định số 6724/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
[22] Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017
[23] Kết quả trong 6 tháng đầu năm 2018, toàn Thành phố đã cấp 19.712 Giấy phép xây dựng, với tổng diện tích sàn xây dựng là 7.371.881,80m2, trong đó, Sở Xây dựng cấp 113 Giấy phép xây dựng (trong đó có 27 Giấy phép xây dựng thực hiện một cửa liên thông điện tử, với tổng diện tích sàn 241.933,09m2), với tổng diện tích sàn xây dựng 2.022.815,85m2
[24] Quyết định số 3090/QĐ-UBND ngày 15/6/2017.
[25] Số lượng hồ sơ điện tử tiếp nhận là 359.850 hồ sơ và số lượng hồ sơ trả kết quả là 348.660 hồ sơ.
[26] Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua Bưu điện là 328.976 hồ sơ và trả kết quả là 315.932 hồ sơ.
[27] Kế hoạch số 1452/KH-UBND ngày 22/3/2017 của UBND TP về thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
[28] Theo thống kê, Thành phố có 80 TTHC liên thông các cấp. Một số TTHC đặc thù của Thành phố như: (1) Triển khai thí điểm hệ thống liên thông điện tử trong lĩnh vực cấp phép xây dựng tại Sở Xây dựng nhằm thực hiện liên thông quy trình lấy ý kiến từ Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, kết quả phản hồi được liên thông tự động trong hệ thống, tạo điều kiện cho cán bộ tiết kiệm thời gian xử lý hồ sơ cho người dân và tra cứu được hồ sơ điện tử từ hệ thống liên thông. (2) Có 24 quận- huyện thực hiện phục vụ nhu cầu của người dân trong lĩnh vực cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. (3) Thực hiện liên thông giữa Sở Tư pháp-Công an thành phố-Bộ Công an (C53) để cấp Phiếu Lý lịch Tư pháp. (4) Cung cấp TTHC cấp giấy phép đầu tư-đăng ký kinh doanh giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với BQL Khu Công nghệ, Khu chế xuất; BQL Khu Công nghệ cao (5) Triển khai thí điểm hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố, 24 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận-Huyện và Ủy ban nhân dân 24 Quận-Huyện nhằm thực hiện tiếp nhận, luân chuyển và xử lý hồ sơ đất đai; (6) Thực hiện liên thông 04 thủ tục gồm: thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng và thủ tục đăng ký mã số đơn vị để khai bảo hiểm xã hội trong 01 lần đăng ký. Doanh nghiệp sẽ đồng thời nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số đơn vị, xác nhận đăng tài mẫu con dấu và cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng trong 01 lần nhận kết quả.
[29] (1)“Phục vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà”; (2) Triển khai dịch vụ hướng dẫn, soạn hồ sơ cho doanh nghiệp; (3) Thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày đối với hồ sơ bổ sung cập nhật thông tin điện thoại, email, fax, thay đổi thông tin công ty chủ quản trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; (4) “Hẹn giờ đăng ký giấy phép lấy xe, khám chữa bệnh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lý lịch tư pháp...qua Tổng đài 1080”; (5) Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử kèm theo thư chia vui/chia buồn tại nhà của người dân...
[30] (1) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) phối hợp với Cục Hải quan Thành phố và Liên minh tạo thuận lợi thương mại Việt Nam (VTFA) tổ chức Hội nghị về “Quy định xác định trước” để hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp các TTHC về lĩnh vực Hải quan. (2) Sở KHĐT, Sở Công thương và UBND quận-huyện phối hợp cải cách quy trình tiếp nhận thành lập doanh nghiệp.
[31] Sáp nhập Văn phòng Tiếp Công dân thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thành Ban Tiếp Công dân thành phố trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thành lập thí điểm Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố; tổ chức lại 24 Trung tâm Y tế dự phòng thành Trung tâm Y tế trực thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện; tổ chức lại một số Ban Quản lý Đầu tư dự án ODA thành Ban Quản lý Đầu tư các dự án ODA Thành phố.
[32] Quyết định ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai; ủy quyền nhiệm vụ phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ quyết định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài/dự án nghiên cứu khoa học) sử dụng kinh phí ngân sách của thành phố; ủy quyền cho Sở Văn hóa - Thể thao trực tiếp tiếp nhận, xử lý và giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của thành phố.
[33] Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
[34] 01 lớp Trung cấp chính trị - hành chính (50 học viên); 01 lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp (08 trường hợp); 03 lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (01 lớp lãnh đạo, quản lý cấp quận - huyện, 01 lớp lãnh đạo, quản lý cấp sở, ban, ngành, 01 lớp bồi dưỡng thanh tra viên; tổng cộng 258 học viên).
[35] Trong đó: Công chức: 74 trường hợp, Viên chức: 141 trường hợp, Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 59 trường hợp, Khối Đảng - Đoàn thể: 60 trường hợp (Danh sách chi tiết đính kèm Phụ lục số 03)
[36] Quyết định 67/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 và Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 24/5/2018.
[37] Năm 2016, thành phố có 475/772 đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố là 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường xã 216 đơn vị. Năm 2017, thành phố có 470/718 đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố là 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường xã 211 đơn vị.
[38] Có 362 đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công (đạt tỷ lệ 100%); 1509/1515 đơn vị sự nghiệp công lập cấp quận - huyện đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
[39] Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp khoa học và sự nghiệp khác và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
[40] Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử) trong hoạt động của cơ quan hành chính; áp dụng hệ thống liên thông văn bản điện tử kết nối với các cơ quan từ thành phố đến cơ sở, hệ thống hội nghị trực tuyến, hệ thống thư điện tử, áp dụng chữ ký điện tử trong trao đổi văn bản điện tử tiến dần đến chấm dứt tình trạng sử dụng văn bản giấy và các hệ thống thông tin chuyên ngành (quản lý đô thị, dân cư, hộ tịch, thuế, xuất nhập khẩu...); triển khai ứng dụng Cổng thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; triển khai hệ thống Một cửa điện tử; thiết lập hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân và lãnh đạo
[41] Quản lý đô thị, cấp phép xây dựng, quản lý khiếu nại-tố cáo; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, đăng ký sử dụng lao động, quản lý hồ sơ chứng thực,...
[42] Xây dựng Trung tâm Kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở, Trung tâm mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố, Trung tâm điều hành đô thị thông minh, Trung tâm an toàn thông tin thành phố
[43] Ban Dân tộc và Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố (mới thành lập) nên đang ghi vốn và thực hiện các thủ tục để công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
[44] Chương trình 6339/CTPH-UBND-BTT ngày 13/10/2017.
[45] 21.487 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới
[46] 483 dự án mới được cấp phép đầu tư
[47] Công văn số 2159/BTP-PLHSHC ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp về việc góp ý Đề án ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- 1Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 1678/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Luật an toàn thực phẩm 2010
- 10Luật viên chức 2010
- 11Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 12Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 13Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 15Luật đất đai 2013
- 16Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 22Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố Hồ Chí Minh
- 23Nghị quyết 59/NQ-CP năm 2015 triển khai thi hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 25Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 27Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 28Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 29Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 30Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 32Quyết định 3090/QĐ-UBND năm 2017 Quy trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 33Quyết định 3293/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hồ Chí Minh
- 34Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 35Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
- 36Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 38Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 39Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết 39-NQ/TW, Nghị định 108/2014/NĐ-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
- 41Quyết định 6667/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 42Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 43Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 44Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND về mức thu nhập chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố có nhu cầu thu hút giai đoạn 2018-2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 45Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 46Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 47Quyết định 2422/QĐ-UBND về Kế hoạch bổ sung thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 48Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2018 về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 49Kế hoạch 8127/KH-UBND năm 2017 triển khai nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh
- 50Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 51Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 53Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 54Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 55Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 56Quyết định 1678/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 129/BC-UBND năm 2018 về phục vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 129/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 21/08/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra