- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 14596/TTr-SXD-CPXD ngày 21 tháng 9 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 8856/STP-VB ngày 08 tháng 9 năm 2017, số 9847/STP-VB ngày 02 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định về cách thức giải quyết công việc, việc phối hợp giữa Sở Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan công tác cấp Giấy phép xây dựng, để thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng.
2. Quy trình này áp dụng cho loại công trình xây dựng sử dụng vốn khác thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công và cấp Giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng (ngoại trừ công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng).
Chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng quy trình này hoặc quy trình thông thường khi thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư lựa chọn áp dụng quy trình thông thường, thực hiện từng bước các thủ tục (thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng), Sở Xây dựng vẫn sử dụng hình thức liên thông điện tử theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy trình này, để lấy ý kiến các cơ quan liên quan khi cần thiết.
3. Quy trình này thực hiện thí điểm trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ban hành.
Điều 2. Những nguyên tắc chung
1. Đảm bảo các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 3 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng là cách thức giải quyết cùng lúc các thủ tục: thẩm định thiết kế cơ sở - thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công - cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công - cấp Giấy phép xây dựng (gọi tắt là nhóm thủ tục) do cá nhân, tổ chức đề nghị giải quyết tại Sở Xây dựng. Đồng thời, tổ chức liên thông các nội dung liên quan với các cơ quan có thẩm quyền (các thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan chức năng thành phố Hồ Chí Minh), để thực hiện các thủ tục thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, đấu nối hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, thoát nước); lấy ý kiến (trong trường hợp cần thiết) của các cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường, đất đai, quy hoạch kiến trúc.
Các công việc liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
3. Cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng là cách thức thực hiện gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số để gửi và nhận ý kiến chuyên môn trên phần mềm một cửa liên thông điện tử khi thực hiện nhóm thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp Giấy phép xây dựng.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Xây dựng là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng; tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các đơn vị chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
5. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng: nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng; tra cứu và nhận thông tin về tình hình xử lý hồ sơ tại hệ thống một cửa điện tử của thành phố, hộp thư điện tử và tin nhắn điện thoại (sms) của cá nhân, tổ chức.
6. Toàn bộ thủ tục và quy trình cấp Giấy phép phải thực hiện công khai trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng, hệ thống Một cửa điện tử thành phố để các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và giám sát.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐIỆN TỬ
Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng, bao gồm thành phần hồ sơ như sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông điện tử (Mẫu đơn theo phụ lục đính kèm);
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản sao văn bản chấp thuận đầu tư thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở);
4. Bản sao văn bản phê duyệt, cung cấp thông tin chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của cơ quan có thẩm quyền;
5. Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án;
6. Hồ sơ thiết kế cơ sở (chi tiết quy định tại phụ lục đính kèm);
7. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công (chi tiết quy định tại phụ lục đính kèm).
Chủ đầu tư nộp kèm tệp tin chứa bản chụp thành phần hồ sơ nêu trên để thực hiện liên thông điện tử trong trường hợp cần thiết.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng
Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp Biên nhận cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, ghi rõ thời gian giải quyết hồ sơ là 42 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan).
Điều 5. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổng hợp các nội dung cần hỏi ý kiến các cơ quan liên quan (từ bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công), gửi văn bản điện tử có chữ ký số và tệp tin chứa bản chụp hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để thực hiện các thủ tục, lấy ý kiến về nội dung liên quan theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy trình này. Thời hạn có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của cơ quan, đơn vị có liên quan đến thiết kế cơ sở không quá 12 (mười hai) ngày làm việc. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số thì được xem như đã chấp thuận về thủ tục, nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
3. Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng phải thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng làm đầu mối tổng hợp nội dung từ bộ phận chuyên môn thực hiện thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công, hỏi ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định nêu trên.
4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Xây dựng ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở. Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công để phối hợp giải quyết tiếp thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng.
Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
Điều 6. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế theo quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công; có văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn ký Hợp đồng với đơn vị tư vấn thẩm tra (Trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra). Thời gian thực hiện thẩm tra 15 ngày làm việc.
3. Sau khi nhận được hồ sơ và ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn (trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra), trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công của dự án đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo, cơ quan thẩm quyền ban hành kết quả thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, đồng thời chuyển cho bộ phận chuyên môn phụ trách cấp Giấy phép xây dựng để phối hợp giải quyết thủ tục cấp Giấy phép xây dựng.
Trường hợp thiết kế chưa đủ điều kiện để phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
Điều 7. Xử lý hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa, xác định nội dung hồ sơ chưa hoàn chỉnh để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo trong thời hạn 20 ngày làm việc.
4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn cấp Giấy phép xây dựng tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, hồ sơ bổ sung của chủ đầu tư, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan thẩm quyền ban hành Giấy phép xây dựng (đồng thời với kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở).
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện thí điểm việc thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền và đúng quy định tại Quy trình này và các quy định hiện hành; niêm yết công khai quy trình, thủ tục tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.
2. Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan liên quan nội dung quy định tại Quy trình này có trách nhiệm trả lời văn bản điện tử có chữ ký số lấy ý kiến của cơ quan thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng theo đúng thời gian quy định. Thời gian quy định để thực hiện Quy trình này được tính theo thời gian gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số được ghi nhận trong hệ thống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Xây dựng tổ chức triển khai, ứng dụng phần mềm để thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng, hệ thống Một cửa điện tử thành phố, hộp thư điện tử và tin nhắn điện thoại (sms) để các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xây dựng thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và giám sát.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy trình này; định kỳ hàng tháng và kết thúc thực hiện thí điểm có trách nhiệm tổng kết, đánh giá, gửi báo cáo về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 84/2004/QĐ-UB về thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 44/2016/QĐ-UBND
- 7Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy trình thí điểm liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 1020/QĐ-UBND năm 2018 về thí điểm thực hiện Quy trình "Một cửa liên thông" giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 5926/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2023 về Quy trình thực hiện liên thông điện tử đối với 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Quyết định 84/2004/QĐ-UB về thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 11Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 44/2016/QĐ-UBND
- 14Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy trình thí điểm liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 1020/QĐ-UBND năm 2018 về thí điểm thực hiện Quy trình "Một cửa liên thông" giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 5926/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 20Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2023 về Quy trình thực hiện liên thông điện tử đối với 02 nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 52/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 110 đến số 111
- Ngày hiệu lực: 15/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực