Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
MÃ THỂ HIỆN TÊN NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ CỦA CHÚNG - PHẦN 1: MÃ NƯỚC
Codes for the representation of names of countries and their subdivisions - Part 1: Country codes
Lời giới thiệu
ISO 3166 quy định việc thể hiện tên các nước (hiện thời và không hiện thời), các lãnh thổ trực thuộc và các vùng khác, có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị và các vùng lãnh thổ của chúng dưới dạng mã hóa để áp dụng chung.
ISO 3166-1 (Mã nước) quy định về mã thể hiện tên hiện thời các nước, lãnh thổ trực thuộc và các vùng khác, có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị, trên cơ sở danh mục tên các nước do Liên hợp quốc thiết lập.
ISO 3166-2 (Mã vùng lãnh thổ của nước) quy định về mã thể hiện tên các đơn vị hành chính quốc gia chính hoặc các vùng tương tự thuộc các nước... theo ISO 3166-1.
ISO 3166-3 (Mã thể hiện tên nước được dùng trước đây) quy định về mã thể hiện tên nước không hiện thời, có nghĩa là tên nước bị xóa khỏi ISO 3166 kể từ lần xuất bản đầu tiên vào năm 1974.
Ba phần của ISO 3166 không thể hiện bất kỳ quan điểm nào về hiện trạng pháp lý của các nước, các lãnh thổ trực thuộc hoặc các vùng khác được đề cập, hoặc về biên giới của chúng.
Chú thích 1 - ISO 3166-2 và ISO 3166-3 không được đưa vào cùng một văn bản với ISO 3166-1. Chúng là các phần riêng của ISO 3166.
MÃ THỂ HIỆN TÊN NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ CỦA CHÚNG - PHẦN 1: MÃ NƯỚC
Codes for the representation of names of countries and their subdivisions - Part 1: Country codes
Tiêu chuẩn này được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào cần thể hiện tên nước hiện tại ở dạng mã hóa. Tiêu chuẩn này còn đề cập đến các hướng dẫn cơ bản đối với việc ứng dụng vầ duy trì mã nước.
ISO 2382-4:1987 Information processing systems - Vocabulary - Part 4: Organization of data (Các hệ thống xử lý thông tin - Từ vựng - Phần 4: Tổ chức dữ liệu).
ISO 5127-1:1983 Documentation and information - Vocabulary - Part 1: Basic concepts (Tư liệu và thông tin - Từ vựng - Phần 1: Các khái niệm cơ bản).
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Mã (code)
Sự chuyển đổi dữ liệu hoặc sự thể hiện dữ liệu thành những dạng khác nhau, theo các qui tắc đã được thiết lập trước.
[Theo ISO 5127-1:1983, 1.1.4-06 ]
3.2. Thành tố mã (code element)
Kết quả áp dụng mã cho một thành tố trong tập hợp các thành tố được mã hóa.
[Theo ISO 2382-4:1987, 04.02.04]
Chú thích 2 - Trong tiêu chuẩn này, thành tố mã thể hiện tên nước.
3.3. Mã nước (country code)
Danh mục các tên nước được thể hiện bằng các thành tố mã.
3.4. Tên nước (country name)
Tên một nước, lãnh thổ trực thuộc hoặc vùng khác có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị.
4. Nguyên tắc đưa vào danh mục tên nước
4.1. Danh mục
Danh mục tên nước trong tiêu chuẩn này bao gồm những tên cần để có thể áp dụng rộng nhất. Danh mục này dựa trên cơ sở danh mục nêu trong tài liệu “Mã vùng hoặc mã nước tiêu chuẩn sử dụng trong thống kê” do Cơ quan thống kê của Liên Hợp Quốc thiết lập
4.2. Nguồn tên
Tên của các nước tương ứng với các tên bằng tiếng Anh và tiếng Pháp nêu trong tài liệu “Bản tin thuật ngữ - Tên nước” hiện hành, do Phòng Dịch vụ hội nghị của Liên Hợp Quốc ban hành, có tên là “Các thành viên quốc gia của Li
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7217-1:2002 (ISO 3166-1:1997) về Mã thể hiện tên nước và vùng lãnh thổ của chúng - Phần 1: Mã nước do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- Số hiệu: TCVN7217-1:2002
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2002
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra