Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5963 : 1995

ISO 11465: 1986

CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH CHẤT KHÔ VÀ HÀM LƯỢNG NƯỚC TRÊN CƠ SỞ KHỐI LƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG
Soil quality - Determination of dry matter and water content on a mass basis -Gravimetric method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng nước của mẫu đặt trên cơ sở khối lượng.

Có thể dùng phương pháp này cho tất cả các loại mẫu đất. Những mẫu đất được làm khô ngoài không khí, ví dụ như các mẫu đã được xử lí trước theo ISO 11464, và các mẫu đất ẩm dã ngoại áp dụng các trình tự khác nhau.

Để xác định hàm lượng nước của đất trên cơ sở thể tích hãy xem ISO 11461.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

Những tiêu chuẩn sau đây sử dụng cùng với tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn đều được soát xét lại một cách thường xuyên, vì vậy khuyến khích sử dụng những tiêu chuẩn mới nhất.

ISO 11461: - Chất lượng đất - Xác định hàm lượng nước của đất trên cơ sở thể tích - Phương pháp khối lượng

ISO 11464: - Chất lượng đất - Xử lí mẫu trước khi phân tích hóa lí.

3. Định nghĩa

Những định nghĩa sau đây được sử dụng trong tiêu chuẩn này.

3.1. Hàm lượng chất khô trên cơ sở khối lượng Wdm: Phần khô còn lại của đất sau khi làm khô theo tiêu chuẩn này được biểu diễn bằng phần trăm theo khối lượng.

3.2. Hàm lượng nước trên cơ sở khối lượng khô. WHO: khối lượng nước bay hơi từ đất khi được làm khô tới khối lượng không đổi ở 1050C chia cho khối lượng khô của đất và nhân với 100.

3.3. Khối lượng không đổi: Khối lượng đạt được trong quá trình làm khô, khi giữa hai lần cân liên tiếp mẫu đã được làm nguội, sự khác nhau của kết quả không vượt quá 0,1% (m/m) khối lượng của lần cân cuối.

Chú thích: Thường từ 16h đến 24h là đủ để làm khô hầu hết các loại đất đến khối lượng không đổi nhưng có những loại đất và những mẫu lớn đòi hỏi thời gian dài hơn

4. Nguyên lí

Mẫu đất được làm khô tới khối lượng không đổi ở 105 r 50C. Sự khác nhau về khối lượng của một lượng đất trước và sau quá trình làm khô được dùng để tính hàm lượng chất khô và hàm lượng nước trên cơ sở khối lượng.

5. Thiết bị

5.1. Lò sấy có quạt không khí để điều nhiệt và có khả năng giữ nhiệt độ ở l050 r 50C

5.2. Bình hút ẩm có hoạt chất hút ẩm.

5.3. Cân phân tích với độ chính xác 1mg.

5.4. Bình chứa mẫu (hộp phòng ẩm) có nắp dung lượng 25ml: 100ml đối với mẫu đất làm khô trong không khí và tối thiểu là l00ml đối với mẫu đất ẩm dã ngoại được làm bằng vật liệu không thấm nước và không hấp thụ hơi ẩm.

5.5. Thìa

6. Mẫu phòng thí nghiệm

Dùng mẫu đất làm khô ngoài không khí ví dụ như mẫu được xử lí trước theo ISO 11464 hoặc mẫu đất ẩm đã ngoại lấy theo tiêu chuẩn thích hợp.

7. Tiến hành

Chú ý: Với mẫu đất từ đất bị nhiễm bẩn cần phải sử dụng những biện pháp đặc biệt. Điều quan trọng là phải tránh bất kì một sự tiếp xúc nào với da và những biện pháp đặc biệt phải được sử dụng trong quá trình làm khô để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn không khí phòng thí nghiệm và nhiễm bẩn những mẫu khác (quạt, sự chuyển động của không khí v.v...)

Những quy định nói ở 7.l và 7.2 cần phải được thực hiện càng nhanh càng tốt để giảm đến mức tối thiểu sự bay hơi.

7.1. Trình tự đối với mẫu đất đã được làm khô ngoài không khí.

7.1.1. Làm khô bình chứa mẫu (5.4) với nắp ở l05 r 50C và sau đó đóng kín nắp làm nguội trong bình hút ẩm (5.2) ít nhắt trong 45 phút. Xác định khối lượng (m0) của bình chứa mẫ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5963:1995 (ISO 11465: 1986) về chất lượng đất - xác định chất khô và hàm lượng nước trên cơ sở khối lượng – phương pháp khối lượng

  • Số hiệu: TCVN5963:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản