Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5897 : 1995
BẢN VẼ KĨ THUẬT - BẢN VẼ XÂY DỰNG -CÁCH KÍ HIỆU CÁC CÔNG TRÌNH VÀ BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH KÍ HIỆU CÁC PHÒNG VÀ CÁC DIỆN TÍCH KHÁC
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về hệ thống kí hiệu và cách đặt kí hiệu cho các phòng và cho các diện tích khác trong một hay nhiều công trình. Trong tiêu chuẩn này, từ "phòng" bao hàm cả các diện tích Các kí hiệu được dùng để xác định và đánh số trong các tài liệu của hồ sơ thiết kế. Tiêu chuẩn này chủ yếu được áp dụng trong các giai đoạn thiết kế và thi công. Đối với những thiết kế lớn, hệ thống kí hiệu này có thể mở rộng, nhưng nên phù hợp với những chỉ dẫn về bảo dưỡng công trình. Đối với những mặt bằng có tính linh hoạt dùng các kết cấu đúc sẵn, các tọa độ cần được đưa vào ngay ở giai đoạn đầu.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6082 : 1995 (ISO 1046). Bản vẽ xây dựng nhà và kiến trúc. Từ vựng
TCVN 6003 : 1995 (ISO 4157/1. Bản vẽ kĩ thuật -Bản vẽ xây dựng -phần 1: Cách kí hiệu công trình và bộ phận công trình.
3. Nguyên tắc đặt kí hiệu
3.1. Số các phòng được đánh cho mỗi tầng nhà, theo thứ tự liên tục trong phạm vi của các bộ phận công trình.
3.2. Nếu có vài công trình trong một thiết kế, số các phòng được đánh độc lập cho từng công trình theo 3.1.
3.3. Số và tên gọi của phòng được ghi trên cùng một chỗ như sau:
324 PHÒNG TIẾP TÂN PHÒNG GHI ÂM
Để cho rõ ràng, số và tên gọi được gạch dưới
3.4. Nếu không đủ chỗ, chỉ cần ghi con số của phòng như sau:
326
3.5. Số phòng gồm các chữ số. Số thứ nhất chỉ số tầng của công trình và các số sau là những số chỉ số phòng thuộc tầng đó.
Tầng 1: Số phòng 101 - 199 (1 001 - 1 999)Tầng 2: Số phòng 201 - 299 (2 001 – 2 999) v.v...)
3.6. Cần đánh số phòng cho mỗi tầng sao cho hướng đi trong ngôi nhà được dễ dàng. Có thể theo chiều kim đồng hồ, sao cho người ta tới các phòng từ cửa chính hoặc chỗ ra cuối cùng ở bên trái ngôi nhà.
3.7. Những chỗ hẹp như chỗ rửa dụng cụ hay nhà vệ sinh được gắn với số của phòng (diện tích như tủ lẩn trong tường có thể mang số của phòng mà nó phụ thuộc nhưng có thêm một chỉ số sau).
3.8. Nếu có một phòng mới được thêm vào sau trong quá trình thiết kế, khi mà các phòng đã được đánh số rồi, thì phòng mới sẽ được mang số của phòng mà diện tích
bị chiếm. Hai phòng chỉ khác nhau ở những chỗ thêm vào như sau:
127 A 127B
3.9. Tránh không để bị đứt đoạn trong chuỗi các số phòng. Nếu hai phòng nhập thành
một thì phòng mới mang cả hai số phòng trước như sau:
127 128
3.10. Số khối nhà và số phòng có thể ghi chung như sau: 2/216 (= khối nhà 2, phòng 216 (N0 16, gác 2))
3.11. Diện tích tầng hầm và tầng dưới mái được đánh số phù hợp với ISO 4157/1, phía sau là số phòng.
4. Cách kí hiệu một dãy phòng trong công trình
4.1. Số của dãy phòng được ghi trước số của phòng.
4.2. Số của dãy phòng cần được chỉ rõ trên các mặt bằng.
4.3. Các phòng trong một dãy cần được đánh số liên tục. Số và tên phòng được ghi như sau:
1. Sảnh | 2. P |
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) về bản vẽ kỹ thuật – tỷ lệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5571:1991 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - bản vẽ xây dựng - khung tên
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5889:1995 (ISO 5261: 1981) về bản vẽ các kết cấu kim loại
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5895:1995 về bản vẽ kĩ thuật - bản vẽ xây dựng - biểu diễn các kích thước mođun - các đường và lưới môđun
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6078:1995 về Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Bản vẽ lắp ghép các kết cấu chế sẵn
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6079:1995 (ISO 1047:1973) về bản vẽ xây dựng và kiến trúc cách trình bày bản vẽ - Tỉ lệ
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6080:1995 về Bản vẽ xây dựng - Phương pháp chiếu
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6083:1995 về Bản vẽ kỹ thuật - Bản vẽ xây dựng - Nguyên tắc chung về trình bày bản vẽ bố cục chung và bản vẽ lắp ghép
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3824:2008 (ISO 7573:1983) về Bản vẽ kỹ thuật - Bảng kê
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) về bản vẽ kỹ thuật – tỷ lệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5571:1991 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - bản vẽ xây dựng - khung tên
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5889:1995 (ISO 5261: 1981) về bản vẽ các kết cấu kim loại
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5895:1995 về bản vẽ kĩ thuật - bản vẽ xây dựng - biểu diễn các kích thước mođun - các đường và lưới môđun
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6003:1995 về bản vẽ xây dựng - cách ký hiệu công trình và các bộ phận công trình
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6078:1995 về Bản vẽ nhà và công trình xây dựng - Bản vẽ lắp ghép các kết cấu chế sẵn
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6079:1995 (ISO 1047:1973) về bản vẽ xây dựng và kiến trúc cách trình bày bản vẽ - Tỉ lệ
- 8Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6080:1995 về Bản vẽ xây dựng - Phương pháp chiếu
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6083:1995 về Bản vẽ kỹ thuật - Bản vẽ xây dựng - Nguyên tắc chung về trình bày bản vẽ bố cục chung và bản vẽ lắp ghép
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3824:2008 (ISO 7573:1983) về Bản vẽ kỹ thuật - Bảng kê
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6082:1995 (ISO 1046:1973) về Bản vẽ xây dựng nhà và kiến trúc - Từ vựng
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6003-2:2012 (ISO 4157-2:1998) về Bản vẽ xây dựng - Hệ thống ký hiệu - Phần 2: Tên phòng và số phòng
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5897:1995 (ISO 4157/2:1982) về bản vẽ kỹ thuật - bản vẽ xây dựng - cách ký hiệu các công trình và bộ phận công trình - ký hiệu các phòng và các diện tích khác
- Số hiệu: TCVN5897:1995
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1995
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra