Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9419 : 2012

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN – PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA

Investigation, evaluation and exploration of minerals – Gamma spectrometric method

Lời nói đầu

TCVN 9419 : 2012 – Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản: Phương pháp phổ gamma – do Tổng Cục Địa chất và khoáng sản biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN – PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA

Investigation, evaluation and exploration of minerals – Gamma spectrometric method

1. Định nghĩa phương pháp

Phương pháp phổ gamma là phương pháp đo bức xạ gamma dựa vào các phổ năng lượng đặc trưng của các nguyên tố phóng xạ urani (1,76 MeV), thori (2,62 MeV), kali (1,46 MeV), nhằm xác định riêng biệt hàm lượng U, Th, K trong đất đá và trong các thân khoáng, phục vụ điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường.

2. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng phương pháp đo phổ gamma phục vụ đo vẽ lập bản đồ địa chất, tìm kiếm và thăm dò các mỏ quặng phóng xạ, tìm kiếm các mỏ khoáng sản cộng sinh hoặc đồng hành với các nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi trường.

3. Các thuật ngữ, định nghĩa

3.1. Các chất phóng xạ tự nhiên:

Có trên 60 chất phóng xạ tự nhiên. Theo nguồn gốc có thể chia làm 2 loại chính:

- Các chất phóng xạ có từ khi hình thành nên trái đất, được gọi là các chất phóng xạ nguyên thủy.

- Các chất phóng xạ được hình thành do tương tác của tia vũ trụ với vật chất của trái đất.

Các chất phóng xạ được hình thành do con người tạo ra gọi là chất phóng xạ nhân tạo.

3.2. Nguồn bức xạ là chất phóng xạ hoặc thiết bị phát ra bức xạ.

3.3. Hiệu chuẩn: là so sánh các máy đo với máy đo chuẩn hoặc nguồn bức xạ chuẩn để hiệu chỉnh sai lệch, đảm bảo số đo của máy là tin cậy.

3.4. Thiết bị đo lường bức xạ: là thiết bị máy móc dùng để đo bức xạ, hoạt độ nguồn phóng xạ, các đồng vị phóng xạ.

3.5. Hoạt độ riêng (hoạt độ trên 1 đơn vị khối lượng): là số phân rã nguyên tử trên đơn vị thời gian và trên đơn vị khối lượng; hoạt độ riêng được sử dụng để miêu tả hàm lượng các nuclit phóng xạ trong đất đá, trong vật liệu xây dựng, trong nước, không khí .v.v. (đối với các chất rắn thường lấy đơn vị là Bq/kg, đối với chất lỏng và khí thường lấy đơn vị là Bq/m3).

3.6. Microrơnghen trên giờ (μR/h) là đơn vị đo suất liều chiếu xạ thường sử dụng trước đây, nó là lượng liều chiếu trong đơn vị thời gian, viết tắt là μR/h hoặc gamma ().

1 μR/h = 1 = 2,58 x 10-10 C/kg.h

3.7. Trong địa chất và trong vật lý phóng xạ, hàm lượng các nguyên tố phóng xạ trong đất đá, trong không khí và trong nước được biểu diễn bằng các đơn vị sau:

- Hàm lượng kali: %K (phần trăm của kali)

- Hàm lượng urani: ppmU (một phần triệu của uarani)

- Hàm lượng Thori: ppmTh (một phần triệu của thori)

Hệ số chuyển đổi hàm lượng các nguyên tố phóng xạ sang hoạt độ phóng xạ riêng:

- 1% kali trong đất đá = 313 Bq/Kg của 40K

- 1 ppm urani trong đất đá = 12,35 Bq/kg của 238U và 226Ra

- 1 ppm thori trong đất đá = 4,06 Bq/kg của 232Th.

4. Máy móc, thiết bị, hiệu chuẩn máy

4.1. Máy móc, thiết bị

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9419:2012 về Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp phổ Gamma

  • Số hiệu: TCVN9419:2012
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2012
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản