Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – MÃ PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT - PHẦN 8: NHÓM CÁC ĐƠN VỊ VẬN TẢI
Information technology – Unique identifiers – Part 8: Grouping of transport units
Lời nói đầu
TCVN 8021-8:2013 hoàn toàn tương đương ISO/IEC 15459-8:2009.
TCVN 8021-8:2013 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 Thu thập dữ liệu tự động biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) Công nghệ thông tin – Mã phân định đơn nhất, gồm các phần sau:
- TCVN 8021-1:2008 (ISO/IEC 15459-1:2006) Phần 1: Mã phân định đơn nhất đối với các đơn vị vận tải;
- TCVN 8021-2:2008 (ISO/IEC 15459-2:2006) Phần 2: Thủ tục đăng ký;
- TCVN 8021-3:2009 (ISO/IEC 15459-3:2006) Phần 3: Quy tắc chung đối với các mã phân định đơn nhất;
- TCVN 8021-4:2009 (ISO/IEC 15459-4:2008) Phần 4: Vật phẩm riêng;
- TCVN 8021-5:2009 (ISO/IEC 15459-5:2007) Phần 5: Mã phân định đơn nhất đối với vật phẩm là đơn vị vận tải có thể quay vòng;
- TCVN 8021-6:2009 (ISO/IEC 15459-6:2007) Phần 6: Mã phân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm.
- TCVN 8021-8:2013 (ISO/IEC 15459-8:2009) Phần 8: Nhóm các đơn vị vận tải.
Lời giới thiệu
Sự phân định đơn nhất có thể xuất hiện ở nhiều cấp khác nhau trong chuỗi cung ứng: tại đơn vị vận tải, tại cấp vật phẩm, tại cấp nhóm các đơn vị vận tải. Những thực thể khác biệt này thường được xử lý bởi một số bên như: bên gửi, bên nhận, một hoặc nhiều nhà vận tải, cơ quan hải quan, v.v. Mỗi bên đều phải có khả năng phân định và truy tìm nguồn gốc vật phẩm để có thể tham chiếu đến thông tin đi kèm như: cấu hình, quá trình bảo trì, địa chỉ, số đơn đặt hàng, thành phần của vật phẩm, tờ khai hàng hóa đã làm thủ tục hải quan và thông báo trước về việc gửi hàng.
Thông tin nói trên thường được lưu giữ trong các hệ thống máy tính và có thể được trao đổi giữa các bên liên quan thông qua các thông điệp EDI (trao đổi dữ liệu điện tử) và ngôn ngữ XML (ngôn ngữ đánh dấu mở rộng).
Sẽ có những lợi ích đáng kể nếu mã phân định vật phẩm được thể hiện bằng mã vạch hoặc một phương tiện phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) khác và được gắn với hay trở thành một bộ phận của vật cần phân định đơn nhất sao cho:
- có thể đọc được bằng điện tử, để giảm thiểu sai lỗi;
- một phương án phân định có thể được tất cả các bên sử dụng;
- mỗi bên có thể sử dụng một phương án phân định nhất định để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm với vật phẩm;
- mã phân định là đơn nhất trong phạm vi một loại xác định và không thể xuất hiện trên bất kì vật phẩm nào khác của loại đó trong suốt chu kì sống của vật phẩm.
Tiêu chuẩn này quy định mã phân định đơn nhất nhóm các đơn vị vận tải và mã phân định này có thể được mã hóa bằng mã vạch một chiều, mã vạch hai chiều, nhãn phân định bằng tần số vô tuyến điện, hay phương tiện AIDC khác và liên đới với nhóm để đáp ứng các yêu cầu này. Mỗi thực thể khác nhau sẽ được phân định một cách thích hợp bởi một số phân định đơn nhất được quy định trong các thành phần khác của bộ tiêu chuẩn TCVN 8021 (ISO/IEC 15459). Khi có yêu cầu mã số phân định đơn nhất nhóm thì áp dụng các điều trong tiêu chuẩn này. Mã số phân định đơn nhất nhóm có thể chỉ được sử dụng làm khóa tham chiếu và liên kết với số phân định đã có, được mã hóa sử dụng phương tiện AIDC trên vật phẩm riêng đã biết. Tất cả mối quan hệ như vậy đều phải được thông tin một cách phù hợp đến các bên hoạt động kinh doanh liên quan.
Tất cả các công nghệ AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định đơn nhất. Cần lưu ý tiêu chuẩn ứng dụng đối với vật phẩm, khi sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở coi mã phân định đơn nhất như là một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này có thể liên hệ với tổ chức phát hành.
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-2:2013 (ISO 7498-2:1989) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 2: Kiến trúc an ninh
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC 7498-3:1997) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-4:2013 (ISO/IEC 7498-4 : 1989) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 4: Khung tổng quát về quản lý
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8020:2019 (ISO/IEC 15418:2016) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu ASC MH10 và việc duy trì
- 1Quyết định 4285/QĐ-BKHCN năm 2013 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-3:2012 (ISO/IEC 19762-3:2008) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) - Thuật ngữ hài hòa - Phần 3: Nhận dạng bằng tần số radio (RFID)
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-4:2012 (ISO/IEC 19762-4:2008) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) - Thuật ngữ hài hòa - Phần 4: Thuật ngữ chung liên quan đến truyền thông radio
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-5:2012 (ISO/IEC 19762-5:2008) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) - Thuật ngữ hài hòa - Phần 5: Các hệ thống định vị
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-2:2013 (ISO 7498-2:1989) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 2: Kiến trúc an ninh
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC 7498-3:1997) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-4:2013 (ISO/IEC 7498-4 : 1989) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 4: Khung tổng quát về quản lý
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-1:2010 (ISO/IEC 19762-1:2008) về Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) - Thuật ngữ hài hòa, Phần 1: Thuật ngữ chung liên quan đến AIDC
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-2:2011 (ISO/IEC 19762-2:2008) về Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) - Thuật ngữ hài hòa Phần 2: Phương tiện đọc quang học (ORM)
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-1:2008 (ISO/IEC 15459-1 : 2006) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 1: Mã phân định đơn nhất đối với các đơn vị vận tải
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-2:2008 (ISO/IEC 15459-2 : 2006) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 2: Thủ tục đăng ký
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-3:2009 (ISO/IEC 15459-3 : 2006) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 3: Quy tắc chung đối với các mã phân định đơn nhất
- 13Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-4:2009 (ISO/IEC 15459-4 : 2008) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 4: Vật phẩm riêng
- 14Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-5:2009 (ISO/IEC 15459-5 : 2007) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 3: Mã phân định đơn nhất đối với vật phẩm là đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs)
- 15Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-6:2009 (ISO/IEC 15459-6 : 2007) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 6: Mã phân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
- 16Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8020:2008 (ISO/IEC 15418 : 1999) về Công nghệ thông tin - Số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì
- 17Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8020:2019 (ISO/IEC 15418:2016) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu ASC MH10 và việc duy trì
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-8:2013 (ISO/IEC 15459-8 : 2009) về Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 8: Nhóm các đơn vị vận tải
- Số hiệu: TCVN8021-8:2013
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2013
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra