Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6578:2014

ISO 3779:2009

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - MÃ NHẬN DẠNG XE (VIN) - NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC

Road vehicles - Vehicle identification number (VIN) - Content and structure

Lời nói đầu

TCVN 6578:2014 thay thế TCVN 6578:2008 (ISO 3779:1983).

TCVN 6578:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 3779:2009.

TCVN 6578:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Trong quá trình soát xét lại tiêu chuẩn này đã có các sửa đổi quan trọng sau so với lần xuất bản trước đây:

- Các điều riêng biệt “Phạm vi” và “Lĩnh vực áp dụng” đã được kết hợp lại chỉ trong một Điều 1, và các điều tiếp sau được đánh số lại một cách tương ứng;

- Định nghĩa về nhà sản xuất (3.5) đã được soát xét lại phù hợp với tình trạng hiện nay;

- Nội dung của 4.3 [“Phần mô tả xe (VDS)”] đã được trình bày rõ;

- Bảng 1 (“Các ký tự dùng để ký hiệu năm”) đã được bổ sung.

 

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - MÃ NHẬN DẠNG XE (VIN) - NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC

Road vehicles - Vehicle identification number (VIN) - Content and structure

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nội dung và cấu trúc của mã nhận dạng xe (VIN) để xác lập trên toàn thế giới một hệ thống đánh số nhận dạng thống nhất cho các phương tiện giao thông đường bộ.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các ô tô, xe đầu kéo, mô tô và xe gắn máy như đã được định nghĩa trong TCVN 6211( ISO 3833).

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6579 (ISO 3780), Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI)).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Mã nhận dạng xe (vehicle identification number)

VIN

Tổ hợp các ký tự do nhà sản xuất ấn định cho một xe dùng để nhận dạng xe.

3.2

Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (world manufacture identifier)

WMI

Phần thứ nhất của số nhận dạng xe, ký hiệu nhà sản xuất xe và được ấn định cho nhà sản xuất xe để cho phép nhận dạng nhà sản xuất xe đó.

CHÚ THÍCH: Khi được sử dụng cùng với các phần còn lại của VIN, WMI bảo đảm tính độc nhất của VIN cho tất cả các xe được sản xuất trên thế giới trong khoảng thời gian 30 năm.

3.3

Phần mô tả xe (vehicle descriptor section)

VDS

Phần thứ hai của số nhận dạng xe để cung cấp thông tin mô tả các đặc tính chung của xe.

3.4

Phần chỉ thị xe (vehicle indicator section)

VIS

Phấn thứ ba và là phần cuối cùng của số nhận dạng xe tạo ra một tổ hợp các ký tự do nhà sản xuất chỉ định để phân biệt một xe này với một xe khác.

CHÚ THÍCH: Khi được sử dụng cùng với VDS, VIS bảo đảm một ký hiệu duy nhấ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6578:2014 (ISO 3779:2009) về Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng xe (VIN) - Nội dung và cấu trúc

  • Số hiệu: TCVN6578:2014
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2014
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản