Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUN QUỐC GIA

TCVN 12384:2018

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ KHÔNG TAN, XƠ HÒA TAN VÀ XƠ TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP ENZYM-KHỐI LƯỢNG-SẮC KÝ LỎNG

Foodstuffs - Determination of insoluble, soluble, and total dietary fiber - Enzymatic-gravimetric-liquid chromatographic method

Lời nói đầu

TCVN 12384:2018 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 2011.25 Insoluble, Soluble, and Total Dietary Fiber in Foods. Enzymatic-Gravimetric- Liquid Chromatography;

TCVN 12384:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ KHÔNG TAN, XƠ HÒA TAN VÀ XƠ TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP ENZYM-KHỐI LƯỢNG-SẮC KÝ LỎNG

Foodstuffs - Determination of insoluble, soluble, and total dietary fiber - Enzymatic-gravimetric-liquid chromatographic method

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp enzym-khối lượng-sắc ký lỏng để xác định hàm lượng xơ không tan (IDF), xơ hòa tan (SDF) và xơ tổng số (TDF) trong thực phẩm bao gồm cả tinh bột bền (RS) và các oligosaccharide và polysaccharide không phân hủy được có thể hòa tan trong hỗn hợp nước: ancol có chỉ số polyme hóa (DP) ≥ 3.

Các kết quả của nghiên cứu liên phòng thử nghiệm được nêu trong Phụ lục A.

2  Nguyên tắc

Hai phần mẫu thử lặp lại được ủ với α-amylase tuyến tụy và amyloglucosidase (AMG) 16 h ở 37 °C trong bình 250 ml đậy kín, lắc trộn đủ mạnh để duy trì huyền phù liên tục. Trong bước này, tinh bột không bền được hòa tan và thủy phân thành glucose và maltose do hoạt động kết hợp của hai enzym. Phản ứng được tạm dừng bằng cách chỉnh pH và làm nóng nhẹ. Protein trong mẫu sau đó được phân hủy bởi protease. Để xác định IDF, dịch phân hủy được lọc và IDF được xác định bằng phương pháp khối lượng sau khi hiệu chỉnh protein hoặc tro trong cặn. Để xác định xơ hòa tan trong nước, nhưng không hòa tan trong hỗn hợp của nước: ancol (SDFP) thì thêm etanol vào dịch lọc IDF; lọc để giữ lại SDFP kết tủa và xác định bằng phương pháp khối lượng sau khi hiệu chỉnh protein hoặc tro có trong kết tủa. Xơ hòa tan trong nước: ancol (SDFS) không tạo kết tủa có trong dịch lọc thu được bằng cách cô đặc dịch lọc, khử ion bằng nhựa trao đổi ion, cô đặc và định lượng bằng sắc ký lỏng (LC), hoặc bằng cách cô đặc dịch lọc sau đó đồng thời khử ion và định lượng bằng LC.

3  Thuốc thử và vật liệu thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước sử dụng là nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.

3.1  Etanol, 95 % (thể tích) hoặc rượu metyl hóa [industrial methylated spirit (IMS)]

Chuẩn bị IMS như sau: Trộn 100 thể tích etanol 95 % với 5 thể tích metanol để thu được etanol biến tính. Trộn 5 thể tích 2-propanol với 95 thể tích etanol biến tính để thu được IMS.

3.2  Etanol, 78 % (thể tích) hoặc IMS.

Cho 207 ml nước vào bình định mức 1 L (4.31). Pha loãng đến vạch bằng etanol 95 % hoặc IMS (3.1). Trộn đều.

3.3  Axeton.

3.4  Dung dịch AMG gốc, 3300 U1)/ml trong glycerol 50 % (thể tích).

Dung dịch AMG không được chứa β-glucanase, β-xylanase và không có khả năng phát hiện được mức glucose tự do (xem 7.1 về việc tinh sạch enzym). Dung dịch AMG bền đến 5 năm khi được bảo quản ở 4 °C.

3.5  α-amylase tuyến tụy (50 U/ml)/AMG (3,4 U/ml)

Ngay trước khi sử dụng, hòa tan 0,10 g α-amylase tuyến tụy lợn đã tinh sạch khoảng 130 000 U/g trong 290 ml đệm natri maleat (3.10) và khuấy trong 5 min. Thêm 0,3 ml dung dịch gốc AMG (3.4) (xem 7.1 về việc tinh sạch enzym).

3.6  Protease, 50 mg/ml, hàm lượng tyrosine khoảng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12384:2018 về Thực phẩm - Xác định hàm lượng xơ không tan, xơ hòa tan và xơ tổng số - Phương pháp enzym - Khối lượng - Sắc ký lỏng

  • Số hiệu: TCVN12384:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản