Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 62/2015/TT-BTNMT quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 6. Điều kiện để xét tặng

Tổ chức, cá nhân và cộng đồng đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng đáp ứng đủ điều kiện sau:

1. Đối với tổ chức

a) Đã hoạt động, sản xuất, kinh doanh liên tục tại Việt Nam, không vi phạm các quy định của Luật bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian ít nhất 04 (bốn) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng;

b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng;

c) Có thành tích xuất sắc được xã hội công nhận, giải quyết thành công ít nhất một vấn đề môi trường đặc thù hay thúc đẩy tiến bộ trong hoạt động bảo vệ môi trường thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;

2. Đối với cá nhân và cộng đồng

a) Không vi phạm các quy định của Luật bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian ít nhất 3 (ba) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng;

b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng;

c) Có thành tích xuất sắc, là tấm gương điển hình được mọi người noi theo thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;

Điều 7. Tiêu chí và thang điểm xét tặng

Tổ chức, cá nhân và cộng đồng được xem xét tặng Giải thưởng theo các tiêu chí và thang điểm sau:

1. Đối với tổ chức

a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;

b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;

c) Quy mô và phạm vi ảnh hưởng: tối đa là 15 điểm;

d) Tính liên tục và thời gian tác động: tối đa 10 điểm;

đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng sâu, vùng xa: 05 điểm.

2. Đối với cá nhân và cộng đồng

a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;

b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;

c) Tính điển hình và ảnh hưởng đối với cộng đồng: tối đa là 15 điểm;

d) Tính sáng tạo: tối đa là 10 điểm;

đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số: 05 điểm.

Điều 8. Hồ sơ xét tặng Giải thưởng

1. Bản đăng ký tham dự theo mẫu tại Phụ lục 1a (đối với tổ chức) hoặc 1b (đối với cá nhân) hoặc 1c (đối với cộng đồng) kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo thành tích theo các tiêu chí xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này được lập theo mẫu tại Phụ lục 2a (đối với tổ chức) hoặc 2b (đối với cá nhân) hoặc 2c (đối với cộng đồng) kèm theo Thông tư này. Báo cáo thành tích phải có xác nhận của Bộ, ngành, Hội Trung ương quản lý trực tiếp hoặc xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Tài liệu chứng minh thành tích, kết quả áp dụng trong thực tiễn thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này gửi kèm báo cáo thành tích gồm các loại sau (nếu có): Bằng khen, Giấy khen, giấy chứng nhận thành tích, sáng kiến, sáng tạo về lĩnh vực môi trường, ảnh, đĩa hình chứng minh thành tích xuất sắc của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường, các loại văn bản chứng minh tuân thủ luật pháp của Việt Nam về bảo vệ môi trường.

4. Hai (02) ảnh cỡ 4x6 của cá nhân, biểu tượng của tổ chức hoặc ảnh chụp đội ngũ cán bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Quy trình xét và Quyết định tặng Giải thưởng

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gửi về Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi trường) trước ngày 30 tháng 3 của năm xét tặng Giải thưởng.

2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân, cộng đồng bổ sung, hoàn chỉnh trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ.

3. Tổng cục Môi trường phân loại hồ sơ theo từng lĩnh vực xét tặng Giải thưởng và chuyển tới các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước buổi họp đầu tiên của Hội đồng.

4. Xét tặng Giải thưởng được tổ chức qua 02 (hai) vòng:

Vòng 1: Hội đồng chia thành các Tiểu ban theo nhóm lĩnh vực xét tặng Giải thưởng; Chủ tịch Hội đồng quyết định việc thành lập các Tiểu ban và phân hồ sơ cho các Tiểu ban. Các thành viên trong Tiểu ban tiếp nhận hồ sơ, tiến hành đánh giá, thảo luận và chấm điểm từng hồ sơ theo tiêu chí quy định tại Điều 9 của Thông tư này. Sau khi xem xét, đánh giá tổng hợp và tính điểm trung bình đối với từng hồ sơ, các Tiểu ban tổng hợp, lập danh sách các tổ chức, cá nhân có số điểm trung bình đạt từ 70 điểm trở lên để xét tiếp ở vòng 2.

Vòng 2: Hội đồng làm việc tập thể để xem xét từng hồ sơ có số điểm từ 70 trở lên do Ban Thư ký tổng hợp và trình Hội đồng. Các thành viên Hội đồng tiến hành đánh giá, thảo luận và chấm điểm từng hồ sơ theo tiêu chí quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Mức chênh lệch số điểm giữa các thành viên Hội đồng cho cùng một hồ sơ không được quá 20 điểm; trường hợp mức chênh lệch số điểm cho cùng một hồ sơ lớn hơn 20 điểm, Hội đồng sẽ thảo luận và thông qua phương án tính điểm trung bình bằng hình thức biểu quyết. Sau khi xem xét, đánh giá tổng hợp và tính điểm trung bình đối với từng hồ sơ, Hội đồng lập danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng theo thứ tự từ điểm số cao đến điểm số thấp.

5. Trên cơ sở danh sách do Hội đồng xét tặng, Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi trường) phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xác minh, thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định tặng Giải thưởng cho tập thể, cá nhân và cộng đồng.

Điều 10. Hội đồng xét tặng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Số lượng thành viên của Hội đồng không ít hơn 15 người. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét chọn các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng, cụ thể như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng Thường trực: Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường;

c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền;

d) Các Thành viên Hội đồng bao gồm:

- Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, thành viên;

- Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, thành viên;

- Đại diện cơ quan Thông tấn, báo chí Trung ương, thành viên;

- Đại diện tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, thành viên;

- Lãnh đạo Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, thành viên;

- Các thành viên khác của Hội đồng là chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học, giáo dục thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng.

đ) Ban Thư ký Hội đồng do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường quyết định thành lập.

3. Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều khiển các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên tham dự. Quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý.

4. Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thay mặt Hội đồng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả làm việc và đề xuất của Hội đồng về việc trao Giải thưởng.

Thông tư 62/2015/TT-BTNMT quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 62/2015/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Minh Quang
  • Ngày công báo: 03/01/2016
  • Số công báo: Từ số 7 đến số 8
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra