- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 7Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 8Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 10Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 11Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 12Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 18 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/2/1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/9/2003;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước; Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 11/7/2000 của Chính phủ quy định về thực hiện chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chế độ quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ.TU ngày 15/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy v/v ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Nguyên tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
1. Công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo cho công tác quản lý tổ chức, cán bộ đạt hiệu quả tốt.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ những nội dung công việc về công tác tổ chức, cán bộ được phân cấp phải chủ động thực hiện nghiêm chỉnh, đảm bảo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm cấm gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực đối với tổ chức, cơ quan ngang cấp, cấp dưới và đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố.
2. Các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, trực thuộc UBND huyện, thành phố.
4. Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ.
5. Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nhà nước.
6. Các Hội đồng tư vấn và các tổ chức phối hợp liên ngành.
7. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (kể cả công chức dự bị và công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại các Hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các Ban quản lý dự án).
8. Công chức xã, phường, thị trấn.
9. Cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ được cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn Nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp công tác tổ chức, cán bộ:
1. Về tổ chức bao gồm: Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng; quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Về cán bộ bao gồm: Việc quản lý biên chế, việc tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức, viên chức.
THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Về công tác tổ chức bộ máy:
1. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố; trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương về việc chia tách, sáp nhập, nâng cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; xếp hạng huyện, thành phố trên cơ sở đó trình HĐND tỉnh và cấp có thẩm quyền ở Trung ương quyết định phê duyệt.
3. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, trên cơ sở đó quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
4. Trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương việc thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý; trên cơ sở đó ra quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
6. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp và đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố (trừ các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
7. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh và thuộc diện UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
8. Quyết định cho phép thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động, phê duyệt Điều lệ hoạt động của các Hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp và tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động các Trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông dân lập, tư thục; các Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập có quy mô tương đương với các Trung tâm của Sở Văn hóa – Thông tin, Sở Thể dục – Thể thao tỉnh, các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định thành lập, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh.
11. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Trình HĐND tỉnh thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi báo cáo Chính phủ, trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh.
2. Về biên chế hành chính: Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính được Chính phủ giao và Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3. Về biên chế sự nghiệp: Căn cứ vào tổng biên chế sự nghiệp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua:
3.1. Quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí thường xuyên.
3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí hoạt động bằng định mức chi theo khối lượng công việc, dịch vụ công.
4. Đối với lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, không giao chỉ tiêu biên chế, thực hiện giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
Điều 6. Về tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Phê duyệt đề án cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố.
2. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
3. Phê duyệt danh sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, viên chức đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, thuộc diện UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở, ban, ngành, huyện, thành phố quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài sau khi được Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy xem xét phê duyệt.
1. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy về quy hoạch đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy quản lý xem xét phê duyệt, trên cơ sở đó ra quyết định thực hiện.
2. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức sau:
2.1. Trưởng các đơn vị sự nghiệp, đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành (Giám đốc Trung tâm, Chi cục trưởng…) trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc, Phó giám đốc), kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước hạng III; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị (Phó giám đốc), kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước hạng I, II thuộc tỉnh quản lý.
2.3. Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch chuyên viên chính và tương đương có mức lương bậc 5 trở lên, thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II có mức lương bậc 6 chuyên viên, viên chức trở lên.
3. Cử cán bộ làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước, giới thiệu cán bộ tham gia Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài và công ty cổ phần có vốn của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
4. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
1. Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch từ chuyên viên và tương đương lên chuyên viên chính và tương đương; từ chuyên viên chính và tương đương lên chuyên viên cao cấp và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức đã đạt kết quả thi nâng ngạch, chuyển ngạch theo thông báo của cấp có thẩm quyền; quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở lên theo chế độ hiện hành.
2. Quyết định nâng lương, chuyển xếp lương, phụ cấp chức vụ và các khoản phụ cấp theo lương khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy và số cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý theo quy định.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 9. Về công tác tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách các đơn vị trực thuộc (bao gồm: các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp) trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc.
Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố mình và phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh:
3.1. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, đối với các Hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực phạm vi ngành.
3.2. Trình UBND tỉnh việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc, do UBND tỉnh ra quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
4.1. Xây dựng đề án chia tách, sáp nhập, nâng cấp, phân loại, xếp hạng xã, phường, thị trấn, thôn, bản thông qua HĐND huyện, thành phố và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở (công lập, bán công, dân lập, tự thục) sau khi thống nhất với Sở Giáo dục – Đào tạo và Sở Nội vụ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách giải thể các Trạm y tế xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất với Sở Y tế và Sở Nội vụ.
4.3. Quyết định cho phép thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động, phê duyệt Điều lệ hoạt động của các Hội: xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
4.4. Thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương, tỉnh đóng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và tuyển dụng công chức, viên chức:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của ngành, địa phương mình trình UBND tỉnh theo sự hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Riêng biên chế sự nghiệp giáo dục của các huyện, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo về số lượng, chất lượng, cơ cấu tiêu chuẩn giáo viên và nhân viên trường học trước khi trình UBND tỉnh.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức được duyệt hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị, công chức xã, phường, thị trấn, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý, thống nhất với Sở Nội vụ để triển khai thực hiện.
3. Căn cứ danh sách thí sinh đạt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển), chỉ tiêu biên chế và cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức đã được UBND tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tuyển dụng đối với công chức vào làm việc ở cơ quan hành chính, công chức xã, phường, thị trấn, quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc với viên chức được vào làm việc ở đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp kinh phí theo quy định của pháp luật.
4. Công nhận hết tập sự và bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức, viên chức (kể cả công chức xã, phường) thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành.
5. Hàng năm Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố báo cáo danh sách kết quả tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức (kể cả công chức xã, phường) về Sở Nội vụ để tổng hợp quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước (báo cáo đợt 1 trước ngày 30 tháng 6, đợt 2 trước ngày 31 tháng 12).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng quy hoạch cán bộ của ngành mình, địa phương mình trong từng thời kỳ theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh; tham mưu, đề xuất về tạo nguồn, tuyển chọn, bố trí, phân công công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh cán bộ lãnh đạo của ngành, huyện, thành phố thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ, cấp phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, cấp phó thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, ban, ngành theo quy định sau khi trao đổi tham khảo ý kiến của Sở Nội vụ bằng văn bản.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ chức vụ cấp Trưởng, cấp phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, sau khi tham khảo ý kiến của ngành dọc ở tỉnh và Sở Nội vụ bằng văn bản.
Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều động, thuyên chuyển, biệt phái trong nội bộ ngành, huyện, thành phố, trong nội bộ tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng chỉ tiêu biên chế được giao, sau đó báo cáo cụ thể danh sách về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Riêng đối với giáo viên của các huyện, thành phố có nhu cầu thuyên chuyển nơi công tác theo chế độ nhà nước quy định, hoặc theo nguyện vọng hợp lý của cá nhân ra khỏi huyện, thành phố (từ huyện này đến huyện khác) và nơi công tác mới vẫn trong hệ thống ngành giáo dục đào tạo của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét, lập danh sách cụ thể báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo trước tháng 6 hàng năm; trên cơ sở đó Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thống nhất với các huyện, thành phố giải quyết việc điều động, thuyên chuyển số giáo viên này trước khi bước vào năm học mới (trước ngày 15 tháng 8 hàng năm).
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu, nhận xét, đánh giá và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của tỉnh.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở thuộc quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo chỉ tiêu kế hoạch được phê duyệt; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Về nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương
1. Trình UBND tỉnh việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và các khoản phụ cấp theo lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý theo chế độ chính sách của Nhà nước quy định và hướng dẫn của tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh việc nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp lại lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý, thống nhất với Sở Nội vụ thuộc diện Sở, ngành, huyện, thành phố quản lý.
3. Quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, thực hiện các khoản phụ cấp theo lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng chế độ của Nhà nước và hướng dẫn của tỉnh.
4. Quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, do nghỉ hưu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý từ ngạch chuyên viên trở xuống sau khi được sự thỏa thuận thống nhất của Sở Nội vụ.
5. Hàng năm Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo danh sách số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được nâng bậc lương về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định (báo cáo nâng lương đợt 1 trước ngày 30 tháng 6, đợt 2 trước ngày 31 tháng 12).
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THAM MƯU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 13. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ:
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp; kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đề án cơ cấu tiêu chuẩn công chức, viên chức và đề án về tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, thẩm định Đề án về tổ chức bộ máy (thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân loại, xếp hạng; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức, đơn vị) của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố. Trên cơ sở đó trình UBND tỉnh xem xét quyết định đối với tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc tham gia ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn, thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của các Hội (xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp), tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, thẩm định thống nhất bằng văn bản với các huyện, thành phố cho phép việc thành lập, giải thể các hội xã hội, xã hội – nghề nghiệp, nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố.
4. Tham gia với cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định việc xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thẩm định kế hoạch biên chế hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố; kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm của các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc có thu chỉ đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; trên cơ sở đó báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh và báo cáo Chính phủ xem xét phê duyệt.
6. Thẩm định kế hoạch biên chế hàng năm của các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, số lao động thực hiện theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, thống nhất với Sở Tài chính và các cơ quan hữu quan báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
7. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan hữu quan hướng dẫn, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, tài chính sự nghiệp của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (Sở Nội vụ chịu trách nhiệm về nội dung khoán biên chế, Sở Tài chính chịu trách nhiệm về nội dung khoán kinh phí chi thường xuyên).
8. Trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh; Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức toàn tỉnh theo quy định, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức, viên chức theo báo cáo của Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh.
9. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình đề bạt bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, đề Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy.
10. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố thực hiện quy trình đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định, quản lý, trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Trao đổi ý kiến bằng văn bản việc bổ nhiệm Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố; phó thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
11. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức:
11.1. Thẩm định và thỏa thuận với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn, các doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang có nguyện vọng chuyển về các sở, ban, ngành, huyện, thành phố công tác.
11.2. Thẩm định và thỏa thuận với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố quyết định tiếp nhận số viên chức ở các đơn vị sự nghiệp chuyển sang làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước.
11.3. Quyết định điều động số cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố thuyên chuyển ra ngoài tỉnh công tác theo đề nghị của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
12. Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp của tỉnh.
13. Đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp của tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
14. Căn cứ chế độ chính sách về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của Nhà nước, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện trong tỉnh đối với khu vực hành chính, sự nghiệp.
15. Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh cử số cán bộ, công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương theo chỉ tiêu kế hoạch của Trung ương giao.
16. Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch từ chuyên viên và tương đương lên chuyên viên chính và tương đương, từ chuyên viên chính và tương đương lên chuyên viên cao cấp và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức đã đạt kết quả thi nâng ngạch theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
17. Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương, chuyển xếp lương, phụ cấp chức vụ và các khoản phụ cấp theo lương khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý; nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên chính và tương đương trở lên.
18. Thẩm định việc nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nghỉ hưu; trên cơ sở đó trình UBND tỉnh quyết định đối với diện tỉnh quản lý, hoặc thống nhất với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố quyết định đối với diện thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố quản lý.
19. Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch từ nhân viên lên cán sự, từ nhân viên, cán sự lên chuyên viên.
20. Thẩm định việc chuyển ngạch và xếp lương cho số cán bộ, nhân viên từ doanh nghiệp chuyển sang các cơ quan hành chính, sự nghiệp; sĩ quan, chiễn sĩ lực lượng vũ trang chuyển ngành ra công tác ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp; chuyển ngạch từ công chức sang viên chức và ngược lại, trình UBND tỉnh quyết định đối với diện tỉnh quản lý; Sở Nội vụ quyết định đối với diện thuộc sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố quản lý.
21. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng và trình tỉnh xem xét phê duyệt chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, trưởng thôn, trưởng bản, tổ trưởng dân phố…
22. Tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kết quả nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.
23. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; thực hiện thống kê cán bộ, công chức, viên chức hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ và UBND tỉnh theo quy định.
24. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ (bao gồm: Tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch, chuyển xếp lại lương, ngạch cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh) theo quy định của pháp luật. Báo cáo UBND tỉnh ra quyết định bãi bỏ hoặc yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố tự ra quyết định hủy bỏ các quyết định về tổ chức, cán bộ trái với quy định của Nhà nước, của tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động thực hiện tuyển lao động, hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách lao động tiền công trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn tỉnh.
3. Quản lý nhà nước các cơ sở dạy nghề và các cơ sở giới thiệu việc làm cho người lao động trong toàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan trong tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về khoán kinh phí quản lý hành chính, tài chính sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào phân cấp của UBND tỉnh về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, chủ động xây dựng phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, vô trách nhiệm, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Nội vụ là đầu mối tiếp nhận, thẩm định, trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các công việc về tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 43/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 4Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 8Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 9Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 10Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 12Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 13Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 14Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 15Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 17Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 18Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 88/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 18/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực