- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 10Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 11Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 12Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 13Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 15Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 16Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 17Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 1Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 3Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 09 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức; số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 22/TTr-SNV ngày 14/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 09/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành quy định về phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, vị trí việc làm, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, gồm:
- Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý khu Đại học Phố Hiến (gọi chung là sở); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); phòng, ban, chi cục thuộc sở; phòng, ban, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập trực thuộc: UBND tỉnh; sở; UBND cấp huyện; các tổ chức trực thuộc trung tâm, phòng, ban, chi cục, bệnh viện thuộc sở; phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ được thành lập theo quy định (gọi chung là hội); các quỹ sử dụng biên chế nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (viết tắt là TNHH) một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
b) Cá nhân, gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (gọi tắt là lao động hợp đồng 68) đang làm việc ở các tổ chức nêu tại Điểm a Khoản này;
- Các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên;
- Các chức danh lãnh đạo, quản lý tổ chức hội có phạm vi hoạt động cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; có sự phân cấp; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ sự lãnh đạo của cấp ủy.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được phân cấp thực hiện nghiêm quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nếu để xảy ra vi phạm trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn theo quy định này thì xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp theo trách nhiệm, quyền hạn được giao; đảm bảo minh bạch, công khai, dân chủ, đúng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, vị trí việc làm trong tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
1. Về tổ chức bộ máy
a) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ trình HĐND tỉnh. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc theo Nghị định của Chính phủ.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở theo quy định.
d) Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban chỉ đạo).
đ) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện.
e) Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức sở hữu, đổi tên các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
g) Quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH một thành viên có vốn góp của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
h) Quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế, công nhận hội đồng trường trung cấp, cao đẳng do UBND tỉnh quản lý; quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt động của các quỹ tài chính được UBND tỉnh quyết định thành lập.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Chỉ đạo các sở, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm; đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm của tỉnh.
b) Quản lý biên chế công chức theo Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hàng năm xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ có ý kiến thống nhất trước khi trình HĐND tỉnh.
d) Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Tuyển dụng công chức, viên chức
a) Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng công chức; công nhận kết quả thi tuyển công chức theo quy định.
b) Giao các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tuyển dụng viên chức theo quy định. UBND tỉnh quy định cụ thể đơn vị tổ chức tuyển dụng và hình thức tuyển dụng tại quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng hàng năm.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của tỉnh.;
b) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập trình độ thạc sĩ và tương đương trở lên ở trong nước; học tập, công tác ở nước ngoài.
5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển hạng chức danh nghề nghiệp
a) Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương; xét, cử viên chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II.
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức và chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức sau khi có thông báo trúng tuyển của Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển.
c) Quyết định về việc chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên.
d) Quyết định tổ chức thi nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
6. Quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển công chức, viên chức
a) Xác nhận quy hoạch, bổ sung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hàng năm đối với cán bộ diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.
b) Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên UBND cấp huyện.
c) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (trừ các trường hợp đã được Nghị quyết của Ban Thường vụ Quốc hội quy định khác).
d) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý, sau khi có Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đối với các chức danh:
- Cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân trực thuộc UBND tỉnh;
- Cấp trưởng, cấp phó cơ quan hành chính (ban, chi cục), đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân trực thuộc cấp sở;
- Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên;
- Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên.
Đối với các chức danh cấp trưởng các đơn vị nêu trên đóng trên địa bàn huyện, thành phố phải có thỏa thuận với Thường trực cấp uỷ huyện, thành phố trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
7. Quản lý quỹ tiền lương
Quyết định về việc nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với:
- Công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; viên chức hạng II trở lên.
8. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên theo quy định.
9. Thực hiện chế độ nghỉ hưu
Quyết định để cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh nghỉ hưu theo quy định.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật và của tỉnh đối với việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Xử lý kỷ luật
Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật, hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
12. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Về tổ chức bộ máy
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội dung tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về quản lý tổ chức bộ máy theo quy định hiện hành.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các hội và UBND cấp huyện xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố có văn bản đề nghị UBND cấp huyện thực hiện điều chuyển viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu trong phạm vi huyện.
d) Thẩm định nhu cầu sử dụng lao động hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; thỏa thuận bằng văn bản để các sở, UBND cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh ký hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở, UBND cấp huyện xác định nhu cầu lao động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc ngành giao thông và các hạt giao thông thuộc UBND cấp huyện), thỏa thuận bằng văn bản để các đơn vị ký hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản có liên quan trái pháp luật hoặc trái với Quy định này.
3. Tuyển dụng công chức, viên chức
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
b) Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng công chức nhà nước tỉnh; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện giúp Hội đồng tuyển dụng của tỉnh tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức; quyết định tuyển dụng công chức khi có quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
d) Thẩm định bằng văn bản kết quả tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị trước khi thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển trong thời hạn 07 ngày làm việc (trong trường hợp thẩm định số lượng lớn không quá 15 ngày làm việc) kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định.
đ) Thực hiện tổ chức tuyển dụng viên chức trong những trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh giao.
e) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức).
g) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện.
h) Phê duyệt kết quả xét tuyển Chỉ huy trưởng quân sự và Trưởng Công an xã, thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng chính quy).
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã).
5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện Khoản 5 Điều 3 Quy định này.
b) Quyết định trúng tuyển cho từng công chức, viên chức khi có Quyết định phê duyệt kết quả thi nâng ngạch, thi hoặc xét thăng hạng của UBND tỉnh; quyết định bổ nhiệm ngạch khi hết tập sự đối với công chức.
c) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên và tương đương; bổ nhiệm viên chức hạng III theo quy định của pháp luật sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; tham mưu tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
d) Quyết định chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng III trở xuống theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định.
6. Quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển công chức, viên chức
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh xác nhận quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.
c) Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để thủ trưởng các đơn vị xác nhận quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý).
d) Thẩm định và thoả thuận bằng văn bản để thủ trưởng các sở, ngành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý là cấp trưởng và cấp phó các phòng, ban, khoa, đội thuộc các đơn vị có cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở.
đ) Quyết định việc tiếp nhận, điều động theo quy định đối với công chức từ ngoài tỉnh về tỉnh công tác hoặc từ trong tỉnh ra ngoài tỉnh công tác theo đề nghị của các sở và UBND cấp huyện; quyết định điều động công chức chuyển công tác giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện trong tỉnh.
e) Thỏa thuận bằng văn bản để thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan hoặc ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến.
7. Quản lý quỹ tiền lương
a) Thẩm định và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét về việc nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
b) Sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
c) Thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II.
d) Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để các sở, ngành, hội hoạt động trong phạm vi tỉnh và UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức hưởng phụ cấp vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện các sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý, kể cả các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thi nâng bậc tay nghề đối với các công nhân làm việc tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế của tỉnh, của huyện.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp như: Nâng mức lương tối thiểu, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định và báo cáo các bộ, ngành trung ương theo quy định.
8. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã
a) Quyết định điều động công chức cấp xã đến đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh theo quy định của Chính phủ.
b) Thoả thuận bằng văn bản để UBND cấp huyện điều động cán bộ cấp xã sang công chức cấp xã, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với cán bộ, công chức cấp xã.
9. Thực hiện chế độ nghỉ hưu
a) Trình UBND tỉnh ra quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo nghỉ hưu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh.
b) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản liên quan đến công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khi văn bản đó trái pháp luật hoặc trái với Quy định này.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề có liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.
11. Xử lý kỷ luật
Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật.
12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
Tổng hợp và báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
1. Về tổ chức bộ máy
a) Xây dựng đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 Quy định này, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh) xem xét, quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở theo quy định.
c) Quyết định ban hành quy chế làm việc của cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc; quyết định phê duyệt quy chế hoạt động của đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi lĩnh vực thuộc sở, ngành quản lý.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm trong các đơn vị thuộc và trực thuộc, tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định (qua Sở Nội vụ thẩm định).
b) Hàng năm tổng hợp kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
d) Thực hiện ký hợp đồng lao động một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
đ) Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc.
e) Huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định về quản lý, sử dụng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trái với quy định của pháp luật.
3. Tuyển dụng công chức, viên chức
a) Tổng hợp, xây dựng số lượng, cơ cấu công chức cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định.
b) Công tác tuyển dụng viên chức:
- Rà soát vị trí việc làm của đơn vị và xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
- Thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định; đề nghị Sở Nội vụ thẩm định về kết quả tuyển dụng trước khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng;
- Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức) xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt; quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng làm căn cứ để đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng theo thẩm quyền.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi công tác, học tập, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với những trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
c) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm (trừ các trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển hạng chức danh nghề nghiệp
a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên chính và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III thi thăng hạng II và từ hạng II lên hạng I.
b) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên.
c) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch cán sự và tương đương thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương, viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV thi lên hạng III.
d) Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định về việc chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành đối với công chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; viên chức thuộc quyền quản lý giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống.
6. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức
a) Xác nhận quy hoạch, bổ sung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện sở quản lý sau khi có văn bản thẩm định, thỏa thuận của Sở Nội vụ (trừ các chức danh thuộc diện UBND tỉnh xác nhận quy hoạch).
b) Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển theo quy định hiện hành đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý là trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở, sau khi có Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý, sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, gồm: Cấp trưởng và cấp phó các phòng, ban, khoa, đội thuộc các đơn vị có cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; cấp phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở.
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Sở Nội vụ quản lý).
e) Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, thôi việc đối với công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định hiện hành.
Khi điều động, chuyển đổi vị trí công tác có ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức không phù hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét chuyển ngạch, chuyển chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác mới.
g) Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan; ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ.
7. Quản lý quỹ tiền lương
a) Thẩm định và lập danh sách trình UBND tỉnh (qua sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với:
- Công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức hạng II trở lên.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này) sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
8. Thực hiện chế độ nghỉ hưu
a) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị Sở Nội vụ ra Thông báo về việc nghỉ hưu bằng văn bản đối với công chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý;
b) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, thông báo về việc nghỉ hưu bằng văn bản đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này).
c) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
d) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản này).
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo danh sách công chức, viên chức nghỉ hưu về Sở Nội vụ theo quy định.
9. Xử lý kỷ luật
a) Khi phát hiện công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật, thủ trưởng các sở thực hiện các thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) để xem xét xử lý kỷ luật.
b) Thủ trưởng các sở tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; công chức, viên chức thuộc các chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành). Riêng hình thức kỷ luật hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc các Chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành do thủ trưởng các sở tiến hành xử lý kỷ luật và gửi 01 bản quyết định xử lý kỷ luật về Sở Nội vụ để theo dõi.
10. Quản lý hồ sơ; thống kê, báo cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức, người lao động
a) Thực hiện quản lý hồ sơ công chức, viên chức tại cơ quan.
b) Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ hàng năm hoặc đột xuất gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
1. Thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 và Khoản 10 Điều 5 Quy định này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
2. Tuyển dụng viên chức
- Rà soát vị trí việc làm của đơn vị và xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
- Thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định; đề nghị Sở Nội vụ thẩm định kết quả tuyển dụng trước khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng;
- Thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
3. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển viên chức
a) Thực hiện theo các quy định tại Điểm a, b, c Khoản 6 Điều 5 Quy định này.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý (đối với các chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương trực thuộc phải có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ).
c) Quyết định việc điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành.
Khi điều động, chuyển đổi vị trí công tác có chức danh nghề nghiệp viên chức không phù hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét chuyển chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác mới.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Về tổ chức bộ máy
a) Xây dựng đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 Quy định này, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định.
c) Quyết định ban hành quy chế làm việc của cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc; quyết định phê duyệt quy chế hoạt động của đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi cấp huyện. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động ở cấp xã theo quy định.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 Điều 5 Quy định này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
Riêng việc tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và UBND tỉnh.
3. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức
a) Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định hiện hành và theo phân cấp của Ban Thường vụ Đảng bộ cấp huyện.
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên UBND cấp huyện.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển các chức danh trưởng, phó phòng và tương đương; cấp trưởng, phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện theo phân cấp của Ban Thường vụ Đảng bộ cấp huyện.
d) Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, thôi việc đối với công chức, viên chức trong phạm vi cơ quan và các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành.
Khi điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức có ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp không phù hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác mới.
Chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan; ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ.
đ) Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên UBND cấp xã.
e) Quyết định điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
g) Quyết định điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi địa bàn quản lý.
h) Quyết định điều động từ cán bộ chuyên trách sang công chức cấp xã trong nội bộ xã, phường, thị trấn sau khi có ý kiến thoả thuận của Sở Nội vụ.
4. Thực hiện chế độ nghỉ hưu
a) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc quyền phân cấp quản lý (trừ các trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý); trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, ra quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức.
b) Định kỳ 6 tháng báo cáo danh sách công chức, viên chức nghỉ hưu về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị trực thuộc sở, trực thuộc UBND cấp huyện
1. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của cấp trên, xây dựng đề án vị trí việc làm; quỹ tiền lương (đối với đơn vị đã được giao quyền tự chủ không phải báo cáo quỹ tiền lương) báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí hành chính theo quy định.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định về công tác quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
2. Tuyển dụng công chức, viên chức
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức) được tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức: Xây dựng số lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thực hiện tuyển dụng theo quy định.
Căn cứ thông báo kết quả tuyển dụng của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng với từng viên chức theo trình tự, thủ tục quy định.
c) Các chi cục và tương đương xây dựng số lượng, cơ cấu công chức cần tuyển dụng trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Đối với các chi cục được giao chỉ tiêu viên chức (số lượng người làm việc) thì việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thực hiện tương tự Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trình cấp trên trực tiếp tổng hợp theo quy định.
b) Trình cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi công tác, học tập, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo quy định.
c) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm (trừ các trường hợp cử đi học tập, công tác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và sở, ngành, UBND cấp huyện).
4. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Đề nghị cấp trên trực tiếp trình cấp có thẩm quyền về việc nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành.
5. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển công chức, viên chức
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền xác nhận quy hoạch, bổ sung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền phân cấp quản lý theo quy định.
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển công chức, viên chức thuộc quyền phân cấp quản lý theo quy định.
c) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định. Quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan; ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Khi điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức có ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp không phù hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét chuyển ngạch, thay đổi danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác mới.
6. Quản lý quỹ tiền lương
a) Thẩm định và lập danh sách trình cấp trên trực tiếp xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về việc nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh theo quy định.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này) sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
7. Xử lý kỷ luật
Đề nghị cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật.
8. Thực hiện chế độ nghỉ hưu
a) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị cấp trên trực tiếp ra thông báo hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức, viên chức.
b) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, đề nghị cấp trên trực tiếp ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức.
9. Quản lý hồ sơ; thống kê, báo cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức, người lao động
a) Thực hiện quản lý hồ sơ công chức, viên chức tại cơ quan.
b) Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức hàng năm thuộc thẩm quyền quản lý gửi cấp trên trực tiếp tổng hợp theo quy định.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của hội và người đứng đầu các hội hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh (được nhà nước giao số lượng người làm việc)
1. Về công tác tổ chức hội: Thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và quản lý công tác hội.
2. Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Hội: Thực hiện theo các quy định từ Khoản 2 đến Khoản 10 Điều 6 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã
1. Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, phân công, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc, công tác tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
2. Quyết định bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện.
3. Quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
UBND cấp huyện căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, xây dựng Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của cấp mình đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi văn bản để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 44/2005/QĐ-UB về Quy định phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 1306/2007/QĐ-UBND quy định thời gian phục vụ công tác đối với công chức, viên chức sau khi được tuyển dụng, đào tạo do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND tỉnh Sơn La
- 8Nghị quyết 43/2015/NQ-HĐND về tạm giao biên chế công chức năm 2016 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên
- 12Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 13Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 44/2005/QĐ-UB về Quy định phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 39/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 5Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 9Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 10Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 11Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Luật viên chức 2010
- 13Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 14Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 15Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 16Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 17Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 18Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 19Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 21Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 22Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 23Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 24Quyết định 1306/2007/QĐ-UBND quy định thời gian phục vụ công tác đối với công chức, viên chức sau khi được tuyển dụng, đào tạo do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 25Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình
- 26Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND tỉnh Sơn La
- 27Nghị quyết 43/2015/NQ-HĐND về tạm giao biên chế công chức năm 2016 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Hưng Yên
- 28Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai
- 29Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 06/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Doãn Thế Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực