- 1Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật kế toán 2015
- 1Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 2Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Nghị định 132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 789/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01/10/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 784/QĐ-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 8/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-BTC ngày 17/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đầu tư dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Quỹ chính sách và phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản (PHRD) viện trợ không hoàn lại tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (WB);
Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-BTC ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao Tổng cục Thuế là Chủ dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (WB);
Căn cứ Quyết định số 716/QĐ-TCT ngày 13/06/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thành lập Ban quản lý dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Ban quản lý dự án Hỗ trợ Hiện đại hóa Hệ thống thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giám đốc Ban Quản lý dự án Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế, Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, công chức và người lao động thuộc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 789/QĐ-TCT ngày 28/6/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Việc thành lập Ban QLDA RARS căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:
1. Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 08 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2. Nghị định 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính Phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính và Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính.
3. Quyết định số 784/QĐ-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
4. Quyết định số 652/QĐ-BTC ngày 17/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đầu tư dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Quỹ chính sách và phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản (PHRD) viện trợ không hoàn lại tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (WB).
5. Quyết định số 38/QĐ-BTC ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao Tổng cục Thuế là Chủ dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (WB).
6. Quyết định số 716/QĐ-TCT ngày 13/06/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thành lập Ban quản lý dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế”.
Điều 2. Thông tin chung về Dự án
- Tên dự án: Dự án “Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế” (gọi tắt là Dự án RARS).
- Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới.
- Tổng vốn của dự án: 4.529.805 USD, trong đó:
Vốn đồng tài trợ của Chính phủ Nhật Bản: 4.199.805 USD.
Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 330.000 USD.
- Thời gian thực hiện dự án: Từ 02/08/2019 đến 31/03/2023.
- Mục tiêu tổng quát: Dự án hướng tới mục tiêu hỗ trợ các hoạt động xây dựng thể chế chính sách thuế minh bạch, hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế.
- Mục tiêu phát triển của dự án là: (i) Tư vấn xây dựng các dự thảo về chính sách thuế và các văn bản pháp luật nhằm tăng cường huy động nguồn thu trong nước và cải cách hệ thống thuế; (ii) Tăng cường hiệu suất quản lý thuế dựa trên rủi ro.
- Mục tiêu cụ thể: Dự án hỗ trợ tư vấn cải cách thuế hướng đến tính hiệu quả, công bằng và minh bạch phù hợp với thông lệ quốc tế trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế ngày càng mở rộng, bao gồm:
Tư vấn hỗ trợ về phát triển thể chế, bao gồm các đánh giá chi tiêu thuế; cơ cấu lại nguồn thu và đề xuất sửa đổi chính sách thuế (trong đó có nghiên cứu chính sách thuế tài sản, nghiên cứu sửa đổi chính sách thuế bảo vệ môi trường); tổ chức quản lý doanh nghiệp lớn với đủ chức năng thu.
Hỗ trợ phát triển nghiệp vụ quản lý thuế, bao gồm tư vấn đánh giá thực trạng và xác định yêu cầu tương lai quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và đề xuất tái thiết kế; Tư vấn hoàn thiện nâng cấp hệ thống quản lý rủi ro trong quản lý thuế; Tư vấn kiến trúc tổng thể hệ thống công nghệ thông tin ngành thuế trong khung cảnh tích hợp với các hệ thống phân tích, dự báo hiện đại; Tư vấn về hệ thống cơ sở dữ liệu tri thức và thí điểm tích hợp hệ thống điện thoại hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh; tư vấn, đánh giá tính khả thi của việc đầu tư hiện đại hóa quản lý thuế trong giai đoạn tiếp theo.
Điều 3. Thông tin về Ban quản lý dự án
- Tên giao dịch: Ban quản lý Dự án Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống Thuế (Tên viết tắt: Ban QLDA RARS).
- Tên tiếng Anh: Revenue Administration Reform Support Project (RARS).
- Địa chỉ: 123 Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại: 84.24.39712555
- Email: rars.pmu@gdt.gov.vn
- Số tài khoản:
Kho bạc Nhà nước: 9523.1.3029392
Ngân hàng thương mại: 1887 040 7666 8888 (VND) và 1888 400 7666 8888 (USD) tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank).
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban QLDA RARS
Hoạt động của Ban Quản lý dự án được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, Hiệp định tài trợ ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
2. Công khai hoạt động của Ban Quản lý dự án và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
4. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm giải trình với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA, các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị, xã hội và nhà tài trợ về các vấn đề thuộc thẩm quyền; quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của chương trình, dự án; thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; có các biện pháp phòng chống tham nhũng trong quản lý dự án.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Vị trí, chức năng của Ban quản lý dự án
Ban QLDA RARS là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, được thành lập theo Quyết định số 716/QĐ-TCT ngày 13/06/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Ban QLDA RARS là tổ chức có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu của Tổng cục Thuế, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận và quản lý vốn đối ứng của Việt Nam và ngân hàng thương mại để tiếp nhận và quản lý vốn tài trợ của Chính phủ Nhật Bản để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này và quy định của pháp luật.
Việc mở, quản lý và sử dụng tài khoản được thực hiện theo quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý dự án
1. Lập kế hoạch thực hiện dự án
Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện dự án (kế hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu, kế hoạch tài chính giải ngân), thống nhất với Ngân hàng thế giới và trình Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phê duyệt theo thẩm quyền đảm bảo theo đúng mục tiêu của dự án và theo các quy định hiện hành của Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu cần phải sửa đổi, bổ sung, Ban Quản lý dự án báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và thống nhất với Ngân hàng thế giới để thực hiện điều chỉnh theo các quy định của Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
2. Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng
- Thay mặt cho Chủ dự án (Tổng cục Thuế) quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu được quy định tại hợp đồng đã được ký kết với các nhà thầu, tư vấn; thực hiện điều phối, theo dõi, giám sát hoạt động của các nhà thầu, tư vấn; chủ trì và phối hợp với các Đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Thuế để tổ chức nghiệm thu đánh giá hoạt động và tiếp nhận chuyển giao sản phẩm, kết quả thực hiện của nhà thầu, tư vấn; báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng để kịp thời giải quyết theo thẩm quyền.
- Tổ chức thanh quyết toán hợp đồng đối với nhà thầu, tư vấn theo kết quả phê duyệt của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
- Quản lý tài chính, tài sản của Dự án theo quy định của Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
- Thực hiện các thủ tục giải ngân của Dự án theo tiến độ thực hiện Dự án trên cơ sở kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm phù hợp với quy định của Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
4. Quản lý hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành của Việt Nam và các quy định của Ngân hàng thế giới để điều phối, triển khai Dự án phù hợp với mục tiêu Dự án.
- Tổ chức văn phòng và cơ sở vật chất cho hoạt động hàng ngày và quản lý nhân sự của Ban Quản lý dự án.
- Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến dự án và Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp các thông tin chính xác cho các cơ quan chức năng của Nhà nước, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Ngân hàng thế giới, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân liên quan trong khuôn khổ nhiệm vụ được giao, ngoại trừ những thông tin được giới hạn phổ biến theo luật định.
- Đại diện theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong phạm vi đại diện được quy định tại Quy chế này và các văn bản ủy quyền.
- Làm đầu mối của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế trong việc liên hệ với Ngân hàng thế giới về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện Dự án.
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và các đơn vị trong ngành thuế trong quá trình thực hiện Dự án.
5. Thực hiện triển khai các nội dung nghiệp vụ, kỹ thuật của các hoạt động thuộc dự án
Chủ trì và phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế thực hiện triển khai các hoạt động thuộc các cấu phần của Dự án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu. Trong đó, tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Là đầu mối tổ chức các buổi làm việc giữa đội triển khai dự án của Tổng cục Thuế với đội triển khai dự án của nhà thầu.
- Triển khai các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật và hành chính cho việc triển khai thành công dự án theo đúng Hợp đồng đã ký.
- Tham mưu cho Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trong việc lập kế hoạch triển khai diện rộng, tổ chức chuẩn bị tiếp nhận, chuyển giao các sản phẩm của nhà thầu, tư vấn cho các đơn vị sử dụng, vận hành hệ thống trong và ngoài ngành thuế. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc về nghiệp vụ, kỹ thuật, các vấn đề phát sinh còn có ý kiến khác biệt với nhà thầu, lấy ý kiến thống nhất của các đơn vị liên quan, báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính quyết định.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu theo quy định của Luật đấu thầu; chủ trì tham mưu, giúp việc cho Tổng cục Thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo quy định của Luật đấu thầu đảm bảo hoạt động đấu thầu của Dự án tuân thủ đúng các quy định của pháp luật của Việt Nam và Ngân hàng thế giới;
- Tham mưu, giúp việc cho Tổng cục Thuế trong việc trình cơ quan chủ quản dự án là Bộ Tài chính phê duyệt theo thẩm quyền đối với các nội dung liên quan đến tổ chức và triển khai dự án.
6. Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện dự án
- Tổ chức đánh giá về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
- Tổ chức theo dõi đánh giá tình hình Dự án theo các quy định hiện hành. Lập và gửi báo cáo tình hình thực hiện dự án theo Quý, 6 tháng và cả năm, báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công, báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án, báo cáo kết thúc chương trình dự án đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn định kỳ hàng quý và đột xuất theo quy định hiện hành đến Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện.
- Làm đầu mối phối hợp với Ngân hàng thế giới hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá dự án theo quy định của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới.
7. Quyết toán dự án
- Lập báo cáo kết thúc dự án và báo cáo quyết toán dự án trình Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phê duyệt.
- Tiến hành việc xử lý các tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành và báo cáo Tổng cục Thuế kết quả xử lý tài sản sau khi Dự án kết thúc.
8. Xây dựng chiến lược quản lý sự thay đổi và lập kế hoạch thực hiện quản lý sự thay đổi
- Xây dựng chiến lược tổng quan về quản lý sự thay đổi nhằm định hướng, quản lý, giám sát toàn bộ những thay đổi từ việc triển khai dự án ảnh hưởng, tác động đến hệ thống thuế, các cơ quan Chính phủ nói riêng và cộng đồng Người nộp thuế cũng như toàn xã hội nói chung.
- Xây dựng lộ trình, phương pháp, kế hoạch và tổ chức triển khai quản lý sự thay đối với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng đối với từng giai đoạn, mốc thời gian theo chiến lược, những ưu tiên trong việc triển khai chiến lược này.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích sự tham gia tích cực, hiệu quả của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào tiến trình thay đổi khi triển khai dự án.
9. Tham gia các chương trình, dự án, đề án về cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế
- Tham gia các chương trình, dự án, đề án về cải cách hiện đại hoá quản lý thuế theo Chiến lược phát triển ngành thuế hiện hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của Dự án với các hoạt động chung của toàn ngành thuế.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công việc khác do Tổng cục Thuế phân công.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế
Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA RARS bao gồm Giám đốc, một số Phó Giám đốc và 03 Tổ chức năng:
(1) Tổ Tài chính - Hành chính tổng hợp;
(2) Tổ Điều phối và Mua sắm;
(3) Tổ Nghiệp vụ - Công nghệ thông tin.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của các Tổ
1. Tổ Tài chính - Hành chính tổng hợp
Giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.1. Nhiệm vụ về tổ chức nhân sự:
- Quản lý nhân sự dự án: căn cứ kế hoạch hoạt động và nhu cầu huy động nguồn lực của Ban Quản lý dự án, trình Giám đốc đề xuất Tổng cục trưởng có quyết định điều động công chức tham gia dự án (bao gồm công chức trong biên chế, công chức huy động theo từng thời kỳ cụ thể); Trình Giám đốc về việc phân công nhiệm vụ cho các tổ, công chức trong Ban Quản lý dự án.
- Theo dõi việc chấp hành thời gian, quy chế làm việc, kỷ luật lao động của công chức, người lao động; theo dõi chấm công, làm thêm giờ, nghỉ phép, nghỉ ốm... của công chức, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án bao gồm cả các chuyên gia tư vấn làm việc tại Ban Quản lý dự án.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
1.2. Nhiệm vụ về Hành chính, hậu cần:
- Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ của dự án.
- Thực hiện sao chụp, in tài liệu phục vụ công tác theo yêu cầu của Dự án.
- Quản lý tài sản, trang thiết bị thuộc Ban quản lý dự án. Quản lý công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm, mực in... đáp ứng nhu cầu công tác của Ban QLDA.
- Chuẩn bị hậu cần cho các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, đào tạo của Dự án; chuẩn bị hậu cần cho các đoàn công tác và hỗ trợ hậu cần cho các tư vấn làm việc tại Ban Quản lý dự án.
1.3. Nhiệm vụ về Tài chính, kế toán:
- Xây dựng và sửa đổi các văn bản liên quan đến công tác tài chính giải ngân của Dự án.
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự toán, thanh toán, hạch toán và quyết toán các khoản chi của Dự án và lập hồ sơ kiểm soát chi, rút vốn và đề nghị ghi thu ghi chi chuyển các bên liên quan;
- Đối chiếu các tài khoản ngân hàng, kho bạc đảm bảo các Tài khoản được duy trì đúng quy định;
- Lập Báo cáo tài chính, quyết toán tài chính và các báo cáo tháng, quý, năm theo chế độ quy định của Việt Nam và nhà tài trợ; thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm theo quy định.
- Lập báo cáo kết thúc dự án và báo cáo quyết toán dự án trình Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phê duyệt.
- Tiến hành việc xử lý các tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành và báo cáo Tổng cục Thuế kết quả xử lý tài sản sau khi Dự án kết thúc.
1.4. Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý sự thay đổi và lập kế hoạch thực hiện quản lý sự thay đổi mức quản lý dự án nói chung và các mặt liên quan đến tài chính, hành chính tổng hợp nói riêng.
1.5. Tổ chức lưu trữ các tài liệu, báo cáo liên quan và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Giám đốc dự án và các cơ quan có thẩm quyền.
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Dự án.
2. Tổ Điều phối - Mua sắm
Giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Nhiệm vụ về kế hoạch, điều phối:
- Xây dựng các văn bản chế độ quản lý dự án bao gồm: Quy chế tổ chức và hoạt động của Dự án nhằm đảm bảo các hoạt động của Dự án chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả.
- Xây dựng và đề xuất sửa đổi bổ sung các Kế hoạch triển khai tổng thể dự án; Kế hoạch hoạt động hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập, theo dõi kế hoạch và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ, đột xuất tuần, tháng, năm theo quy định chung của Tổng cục Thuế.
- Lập các báo cáo quản lý dự án theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động điều phối với nhà tài trợ là Ngân hàng Thế giới.
- Tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất về triển khai dự án của Ban Quản lý dự án với các bên liên quan.
- Phối hợp với các Tổ chức năng của Ban Quản lý dự án trong việc điều phối triển khai các hoạt động của Tư vấn quốc tế, nhà thầu.
- Tổ chức công tác biên dịch, phiên dịch.
- Quản lý hộp thư điện tử chung của Ban Quản lý dự án.
2.2. Nhiệm vụ mua sắm và quản lý hợp đồng:
- Xây dựng các quy chế, văn bản liên quan đến hoạt động mua sắm, đấu thầu và quản lý hợp đồng của Dự án.
- Xây dựng và đề xuất sửa đổi bổ sung Kế hoạch đấu thầu tổng thể, Kế hoạch đấu thầu hàng năm của dự án.
- Thực hiện các công việc liên quan đến chuẩn bị đấu thầu và tổ chức các công việc đấu thầu các gói thầu thuộc Dự án.
- Dự thảo hồ sơ trình Giám đốc, Tổng cục phê duyệt và thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý hợp đồng với nhà thầu, tư vấn, bao gồm thương thảo, đàm phán và ký kết hợp đồng, điều chỉnh, bổ sung, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đảm bảo đúng quy định và hiệu quả.
2.3. Tổ chức lưu trữ các hồ sơ tài liệu, báo cáo liên quan và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Giám đốc dự án và các cơ quan có thẩm quyền.
2.4. Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý sự thay đổi và lập kế hoạch thực hiện quản lý sự thay đổi mức quản lý dự án nói chung và các mặt liên quan đến mua sắm, điều phối nói riêng.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Dự án.
3. Tổ Nghiệp vụ - Công nghệ thông tin
Giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Chịu trách nhiệm về các vấn đề nghiệp vụ, kỹ thuật liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý thuế để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quy chế này. Phối hợp chặt chẽ với các Đơn vị để triển khai thực hiện dự án.
3.2. Tham gia các chương trình, dự án, đề án về cải cách hiện đại hoá quản lý thuế theo Chiến lược phát triển ngành thuế để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của Dự án với các hoạt động chung của toàn ngành thuế.
3.3. Nhiệm vụ tổ chức đào tạo:
- Quản lý, tổ chức các hoạt động đào tạo thuộc Ban Quản lý dự án.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức các hoạt động đào tạo để triển khai các hoạt động của Dự án;
- Tổ chức các cuộc hội thảo trong và ngoài ngành Thuế để thay đổi nhận thức, chấp nhận và làm chủ thay đổi của việc triển khai Dự án (i) xu hướng về hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ, (ii) xu hướng phát triển của hệ thống công nghệ thông tin, (iii) xu hướng thay đổi cơ cấu tổ chức, phát triển nguồn nhân lực và (iv) xu hướng quản lý thuế đối với người nộp thuế;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện đào tạo quản lý sự thay đổi đối với cả đơn vị tổ chức đào tạo và đối tượng đào tạo;
3.4. Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý sự thay đổi và lập kế hoạch thực hiện quản lý sự thay đổi. Đề xuất và triển khai công tác truyền thông về dự án.
3.5. Tổ chức lưu trữ các tài liệu, báo cáo liên quan và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Giám đốc dự án và các cơ quan có thẩm quyền.
3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
Điều 9. Nhân sự của Ban Quản lý dự án Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế
1. Giám đốc dự án là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại Điều 6 và Điều 10 của Quy chế này. Các Phó Giám đốc dự án là Lãnh đạo cấp Vụ phụ trách các lĩnh vực công việc của Dự án theo phân công của Giám đốc Dự án, trong đó có 01 Phó Giám đốc thường trực có trách nhiệm giúp Giám đốc Dự án trong việc quản lý điều hành các hoạt động chung của Ban QLDA RARS
2. Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ chức năng giúp Giám đốc, các Phó Giám đốc dự án tổ chức triển khai nhiệm vụ của từng Tổ chức năng theo phân công của Giám đốc dự án.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Lãnh đạo của Ban Quản lý dự án RARS thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
4. Các công chức thuế là công chức thuộc biên chế ngành Thuế tham gia các Tổ chức năng của dự án do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điều động, luân chuyển, biệt phái làm việc chuyên trách tại Dự án, chịu sự phân công quản lý của Giám đốc dự án.
5. Tùy theo nhu cầu về nguồn nhân lực của kế hoạch triển khai dự án, Giám đốc dự án đề xuất Tổng cục trưởng Tổng cục thuế điều động các công chức tham gia các tổ chức năng thuộc khối kiêm nhiệm để làm việc với nhà thầu nhằm hoàn thành từng hoạt động của dự án trong một khoảng thời gian nhất định. Trường hợp cần huy động công chức ngoài ngành thuế thì báo cáo Bộ Tài chính điều động.
6. Ban QLDA RARS được tuyển chọn các chuyên gia tư vấn trong nước, quốc tế, người lao động thuê ngoài khác theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Nhân sự của các Tổ bao gồm cá nhân sự chuyên trách và nhân sự kiêm nhiệm được bố trí tại các Tổ chức năng tương ứng.
Nhân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điều động, bổ nhiệm công chức đang làm việc tại các đơn vị trong ngành hoặc do Giám đốc Ban QLDA RARS tuyển dụng theo Luật Lao động và cơ chế tuyển dụng của chuyên gia Ngân hàng Thế giới tùy theo nhu cầu công việc các giai đoạn của Dự án.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Ban Quản lý dự án
- Chủ dự án giao cho Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Chủ dự án.
- Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động chung của Ban Quản lý dự án và phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc và các Tổ chức năng thuộc Ban QLDA RARS.
- Chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các bộ phận thuộc Ban Quản lý dự án trong quá trình điều phối thực hiện dự án để các hoạt động của Dự án tiến hành theo đúng kế hoạch phù hợp với các mục tiêu đã đề ra.
- Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo dự án khi có yêu cầu về tiến độ thực hiện của Dự án, về giải quyết các vấn đề cần có sự phối hợp với các cơ quan khác của Chính phủ để đảm bảo tiến trình thực hiện và mục tiêu dự án phù hợp với lộ trình và mục tiêu của Chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế.
- Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính những vấn đề phát sinh liên quan đến việc thay đổi, bổ sung các nội dung trong quá trình thực hiện Dự án.
- Phê duyệt và quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Giám đốc Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài ngành thuế trước khi trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, quyết định đối với:
Những chủ trương, chính sách lớn liên quan đến việc triển khai Dự án trong toàn ngành thuế;
Những nội dung Ban Quản lý dự án đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan;
Những nội dung là kết quả hoạt động của Dự án có liên quan đến việc áp dụng triển khai đến các đơn vị trong toàn ngành thuế;
Các vấn đề có liên quan giữa các nội dung của Dự án đối với các hoạt động của các đơn vị và các dự án khác trong ngành thuế để đảm bảo hiệu quả của Dự án;
Các vấn đề có liên quan giữa các nội dung của Dự án đối với các đơn vị, cơ quan ngoài ngành thuế để đảm bảo tính thống nhất.
- Đề xuất Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài chính huy động nguồn nhân lực tham gia Ban Quản lý dự án theo kế hoạch hoạt động của Dự án.
- Đại diện cho Tổng cục Thuế trong mối liên hệ với nhà tài trợ Ngân hàng thế giới.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung
- Phó Giám đốc thường trực giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động chung của Dự án.
- Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được phân công.
- Các Phó Giám đốc có trách nhiệm phối hợp trong quá trình triển khai dự án để đảm bảo dự án được thực hiện đúng kế hoạch, đúng mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trong lĩnh vực công việc được phân công theo đúng tiến độ quy định, phù hợp với kế hoạch hoạt động chung của dự án.
- Tổ chức phân công cụ thể trong Tổ chức năng để thực hiện kế hoạch được thông qua đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng.
- Làm việc trực tiếp với Nhà cung cấp trong lĩnh vực công việc được phân công; báo cáo Giám đốc các vấn đề đã thống nhất hoặc chưa thống nhất và định hướng xử lý với Nhà cung cấp qua điều phối viên Dự án.
- Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đánh giá công việc định kỳ trong lĩnh vực được phân công theo quy định của dự án; trong những tình huống gấp, trực tiếp báo cáo Giám đốc vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý đảm bảo dự án hoạt động thông suốt.
- Trường hợp công việc có liên quan đến lĩnh vực công tác của Phó Giám đốc khác, các Phó Giám đốc có thể trao đổi trực tiếp để xử lý công việc, báo cáo Giám đốc về kết quả xử lý công việc. Trường hợp các ý kiến không thống nhất, báo cáo Giám đốc xem xét, quyết định.
- Thực hiện công tác quản lý nhân sự đối với các thành viên thuộc Tổ chức năng được phân công phụ trách.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều phối viên Ban Quản lý dự án
1. Nhiệm vụ:
Điều phối viên Dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch điều phối của Ban Quản lý dự án để giúp Giám đốc và các Phó Giám đốc dự án trong việc điều phối các hoạt động của Dự án, cụ thể:
- Điều phối hoạt động của các bên liên quan tham gia dự án (các đơn vị trong và ngoài ngành thuế, nhà tài trợ) đảm bảo việc điều hành dự án thông suốt.
- Điều phối các hoạt động của các Tổ chức năng; các nhà thầu, chuyên gia tư vấn của Dự án.
- Tổng hợp, rà soát kế hoạch hoạt động hàng tuần, tháng, quý, năm của dự án; theo dõi, giám sát việc triển khai các hoạt động của dự án theo các kế hoạch.
- Báo cáo Ban Giám đốc về mọi hoạt động của Dự án theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Tổng hợp, rà soát các báo cáo tuần, tháng, quý, năm của Dự án và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chuyên gia tư vấn.
2. Quyền hạn:
- Được liên hệ, trao đổi thông tin với nhà tài trợ là Ngân hàng Thế giới, các nhà thầu, chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế của Dự án để thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi dự án.
- Thông báo triệu tập các buổi họp, làm việc của dự án và với các bên liên quan theo kế hoạch và theo chỉ đạo của Giám đốc, các Phó Giám đốc; tổ chức ghi chép biên bản các buổi họp đó để gửi cho các bên liên quan.
- Thông báo chỉ đạo của Giám đốc, các Phó Giám đốc Dự án cho các nhóm công tác, nhà thầu, tư vấn và kiểm soát việc thực hiện các thông báo đó.
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành bộ phận kế toán của Ban Quản lý dự án và thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán;
- Lập kế hoạch giải ngân, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm và theo định kỳ đảm bảo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới.
- Kiểm soát việc hạch toán, kế toán đầy đủ, chính xác và lập sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Văn kiện dự án.
- Thanh toán, quyết toán kinh phí các hoạt động theo đúng kết quả thực hiện của Dự án, phù hợp với quy định của Việt Nam và Nhà tài trợ.
- Thực hiện việc kiểm tra, rà soát đối với: các hóa đơn chứng từ phát sinh trong chỉ tiêu dự án, biên bản đối chiếu tài khoản ngân hàng hàng tháng, sổ đăng ký tài sản cố định và biên bản kiểm kê tài sản cố định, các biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
- Ký soát xét các báo cáo kế toán, các hợp đồng, các chứng từ thanh toán trước khi Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phê duyệt theo thẩm quyền; báo cáo bằng văn bản với Giám đốc Dự án khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo tài chính, quyết toán hàng năm (bao gồm báo cáo quý và năm) theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật trong việc thực hiện các quy định về tài chính, kế toán, quyết toán và kiểm toán của dự án theo quy định của Chính phủ Việt Nam và Sổ tay quản lý tài chính được phê duyệt.
2. Quyền hạn
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán và được bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định.
- Yêu cầu các Tổ chức năng, cá nhân thuộc Ban Quản lý dự án cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng.
- Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các kế toán viên của Ban Quản lý dự án.
- Kế toán trưởng không được lập, ký hoặc duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu khi không có ý kiến của Giám đốc, hoặc không phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 14. Điều kiện đảm bảo và quyền lợi của công chức, người lao động làm việc tại Ban Quản lý dự án
1. Công chức do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điều động, biệt phái làm việc chuyên trách tại Ban QLDA RARS được hưởng đầy đủ các chế độ đối với công chức của Tổng cục Thuế; được đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và khen thưởng theo quy định chung của Tổng cục Thuế; đồng thời được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đối với công chức được huy động làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc theo từng giai đoạn của Dự án, căn cứ vào thời gian làm việc được ghi trong quyết định cử nhân sự hoặc thời gian đóng góp thực tế, sẽ được hưởng các chế độ phụ cấp theo tỷ lệ thời gian đóng góp hoặc thời gian huy động theo từng giai đoạn của Dự án.
2. Công chức thuộc biên chế các Tổ chức năng của Dự án RARS do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điều động, biệt phái làm việc chuyên trách tại Dự án được tham gia tổ chức đảng, đoàn thể tại Ban QLDA RARS theo quy định chung của Đảng ủy, Công đoàn Tổng cục Thuế.
3. Công chức, người lao động được huy động làm việc toàn thời gian tại Ban Quản lý dự án từ 3 tháng trở lên được sinh hoạt Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và tổ chức nữ công tại Ban Quản lý dự án.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH THUẾ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Thủ trưởng các Vụ/Cục/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Cử công chức tham gia các hoạt động của dự án khi có yêu cầu do Ban quản lý dự án đề xuất và được Tổng cục Thuế đồng ý.
- Quản lý, giám sát và tạo điều kiện cho công chức khi tham gia dự án theo chế độ kiêm nhiệm nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án.
- Tham gia xây dựng Kế hoạch dự án, nội dung các hoạt động của Dự án và đề xuất các yêu cầu để thuê tuyển nhà thầu tư vấn đảm bảo phù hợp và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá của ngành thuế.
- Tham gia ý kiến để hoàn chỉnh các kết quả của dự án bao gồm: Các hoạt động xây dựng thể chế chính sách thuế minh bạch, hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế.
- Tham gia triển khai, vận hành hệ thống quy trình nghiệp vụ và hệ thống thông tin đảm bảo hiệu quả.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm tham mưu với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện điều động, biệt phái công chức thuế đảm bảo nguồn nhân lực cho Dự án trong suốt quá trình hoạt động trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Dự án.
3. Vụ Tài vụ Quản trị chịu trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (Chủ dự án) trong việc kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán và giải ngân của Dự án theo quy định của pháp luật và của ngành, bao gồm:
- Tham gia ý kiến trong việc lập, điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm và tổng thể của Ban quản lý Dự án trước khi trình Bộ Tài chính phê duyệt theo thẩm quyền;
- Soát xét báo cáo tài chính và báo cáo tài chính năm, báo cáo kết thúc dự án do Kế toán trưởng Dự án lập và đưa ra ý kiến soát xét bằng văn bản;
- Thẩm định, kiểm tra việc tổ chức đấu thầu của Ban QLDA theo phân cấp và ủy quyền.
4. Các Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp triển khai, thực hiện Dự án RARS theo chức năng, nhiệm vụ hiện có và các nội dung khác theo chỉ đạo của Tổng cục, bao gồm nhưng không giới hạn về việc tham gia hoặc chủ trì các hoạt động theo yêu cầu công việc, cử công chức là lãnh đạo và chuyên viên đảm bảo yêu cầu về thời gian, chất lượng, thông báo các nội dung hoạt động liên quan (hoặc có ảnh hưởng đến các hoạt động của dự án) để đảm bảo sự đồng bộ và không trùng lắp với các hoạt động đã được thiết kế trong khuôn khổ dự án.
5. Ban Quản lý dự án phối hợp với các Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế trong việc triển khai các nhiệm vụ của ngành thuế và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến dự án theo quy định.
Giám đốc Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng các Vụ/Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế và các công chức, người lao động liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban QLDA RARS có trách nhiệm đề xuất với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này đảm bảo phù hợp và hiệu quả./.
- 1Quyết định 811/QĐ-TCT năm 2021 về Quy chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 499/QĐ-TCT năm 2019 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 500/QĐ-TCT năm 2019 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Tạp chí Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
- 4Quyết định 406/QĐ-BTC năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tổng thể điều chỉnh của Dự án "Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế" do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 407/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch thực hiện năm 2023 của Dự án "Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế" do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật kế toán 2015
- 6Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 7Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9Nghị định 132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 10Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 811/QĐ-TCT năm 2021 về Quy chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Quyết định 499/QĐ-TCT năm 2019 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 13Quyết định 500/QĐ-TCT năm 2019 về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Tạp chí Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
- 14Quyết định 406/QĐ-BTC năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tổng thể điều chỉnh của Dự án "Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế" do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 407/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch thực hiện năm 2023 của Dự án "Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế" do Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 789/QĐ-TCT năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án "Hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống thuế" do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 789/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực