Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 658/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Xét đề nghị của các sáng lập viên thành lập Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam được phép hoạt động sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Quỹ.

Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài Khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Y tế;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP, G.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dĩnh

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM
(Được công nhận theo Quyết định số 658/QĐ-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở

1. Tên gọi:

a) Tên tiếng Việt: Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam;

b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Foundation for Cardiovascular Health;

c) Tên viết tắt tiếng Anh: VFCH.

2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trụ sở: Phòng 101 Văn phòng Hội Tim mạch học Việt Nam, Nhà C, Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, số 78, đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trong lĩnh vực xã hội, từ thiện nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tim mạch, góp phần nâng cao chất lượng phòng, chữa bệnh tim mạch ở Việt Nam; thúc đẩy sự quan tâm của toàn xã hội đến mục tiêu phòng, chống, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các Sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:

a) Không vì lợi nhuận;

b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;

c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;

d) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động:

đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.

2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.

3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, tài Khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ

Quỹ được sáng lập bởi:

1. Hội Tim mạch học Việt Nam

- Địa chỉ: Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, số 78, đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Người đại diện tham gia sáng lập viên thành lập Quỹ: Ông Phạm Mạnh Hùng, Tổng thư ký Hội Tim mạch học Việt Nam.

- Tư cách pháp nhân: Thành lập theo Quyết định số 128-CT ngày 16 tháng 4 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép thành lập Hội Tim mạch học Việt Nam; Quyết định số 315-TCCP ngày 27 tháng 5 năm 1992 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc công nhận bản Điều lệ của Hội Tim mạch học Việt Nam.

2. Ông Phạm Gia Khải, Chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam

- Sinh ngày 30/4/1936 tại Hà Nội.

- Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam.

- Chứng minh nhân dân số: 010423658, cấp ngày 06/7/2005 tại Công an thành phố Hà Nội.

- Hộ khẩu thường trú: Số 7A, ngõ Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

- Chỗ ở hiện nay: Số 7A, ngõ Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

3. Ông Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai

- Sinh ngày 03/12/1952 tại Ninh Bình.

- Dân tộc: Kinh.             Quốc tịch: Việt Nam.

- Chứng minh nhân dân số: 010437622, cấp ngày 06/11/2002 tại Công an thành phố Hà Nội.

- Hộ khẩu thường trú: P11 - B15 tập thể Kim Liên, phường Kim Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Chỗ ở hiện nay: P11 - B15 tập thể Kim Liên, phường Kim Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

4. Ông Đỗ Doãn Lợi, Phó Giám đốc chuyên môn Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai

- Sinh ngày 12/7/1957 tại Hà Nội.

- Dân tộc: Kinh.             Quốc tịch: Việt Nam.

- Chứng minh nhân dân số: 011389807, cấp ngày 10/03/2010 tai Công an thành phố Hà Nội.

- Hộ khẩu thường trú: Số 202, tổ 11C, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

- Chỗ ở hiện nay: Số 202, tổ 11C, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

5. Ông Phạm Mạnh Hùng, Tổng thư ký Hội Tim mạch học Việt Nam

- Sinh ngày 24/3/1968 tại Hà Nội.

- Dân tộc: Kinh.             Quốc tịch: Việt Nam.

- Hộ chiếu số: B4601197 do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 11/11/2010.

- Hộ khẩu thường trú: Số 12 ngách 376/14 Ngô Gia Tự, phường Đức Giang, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Chỗ ở hiện nay: Số 12 ngách 376/14 Ngô Gia Tự, phường Đức Giang, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ

1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật:

a) Giúp đỡ các bệnh nhân tim mạch có hoàn cảnh khó khăn bằng việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị; phòng và chống bệnh tim mạch trong cộng đồng;

b) Tài trợ, ủng hộ các chương trình, dự án cho bệnh nhân tim mạch (đặc biệt là người già, phụ nữ, trẻ em và người nghèo).

2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.

Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ

1. Quyền hạn:

a) Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, tập huấn kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ y bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý hoạt động trong lĩnh vực tim mạch và những người chăm sóc bệnh nhân tim mạch phù hợp với phạm vi chuyên môn, chức năng và khả năng của Quỹ theo quy định của pháp luật;

b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hỗ trợ cộng đồng phòng, chống bệnh tim mạch theo quy định của pháp luật;

c) Hỗ trợ người nghèo bị mắc bệnh liên quan đến tim mạch, trong đó ưu tiên người già, phụ nữ và trẻ em nghèo;

d) Đoàn kết, khuyến khích những người có tâm huyết, thiện tâm trong nước và nước ngoài, có nguyện vọng đóng góp công sức vào công cuộc chăm sóc sức khỏe và nâng cao nhận thức toàn dân về các bệnh lý liên quan đến tim mạch;

đ) Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích tài trợ, ủng hộ đối với y bác sĩ điều trị bệnh tim mạch; bệnh nhân tim mạch trong cộng đồng;

e) Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận sự tài trợ, giúp đỡ, đóng góp bằng tiền hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của Quỹ, có chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm;

h) Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ;

i) Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ:

a) Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, tài chính về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và công khai các Khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau;

b) Trong quá trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với cơ quan nhà nước khi có yêu cầu. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật;

c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật;

d) Khi có thay đổi: Trụ sở làm việc, nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và người phụ trách kế toán, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 7. Cơ cấu tổ chức

1. Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Ban Kiểm soát.

3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.

4. Các bộ phận chuyên môn.

5. Văn phòng đại diện - chi nhánh.

Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi là Hội đồng) là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng có từ 03 (ba) thành viên trở lên do sáng lập viên thành lập Quỹ đề cử gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Việc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng là 05 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;

b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 100.000.000 VND (một trăm triệu đồng Việt Nam) trở lên;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;

d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;

đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;

e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;

g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp luật;

h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;

i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;

l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Hội đồng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ, quyết định các vấn đề liên quan đến Quỹ;

b) Nếu có vấn đề phát sinh, bất cứ thành viên nào trong Hội đồng cũng có thể triệu tập họp Hội đồng bằng cách gửi thư thông báo trước ít nhất 10 (mười) ngày cho các thành viên còn lại;

c) Hội đồng hoạt động trên nguyên tắc dân chủ, gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với các quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật;

d) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được tổ chức định kỳ 6 (sáu) tháng một lần hoặc họp bất thường theo quy định của Điểm b Khoản 3 Điều này. Thông báo về cuộc họp Hội đồng phải được gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi họp. Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có đủ từ 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng tham gia. Các cuộc họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chủ tọa, trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch làm chủ tọa;

đ) Thành viên trong Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản để cử người đại diện tham gia vào cuộc họp của Hội đồng và biểu quyết thay mình trong phạm vi nội dung được ủy quyền;

e) Hội đồng thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với điều kiện phải có từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng trở lên tham gia và quyết định theo nguyên tắc tán thành quá bán; trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng có một phiếu biểu quyết.

Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Chủ tịch Hội đồng thành lập và bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm.

2. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;

b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng về kết quả kiểm tra giám sát và tình hình tài chính Quỹ.

Điều 12. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.

2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;

b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;

c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;

đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;

e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ

1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.

2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.

3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ.

4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.

Điều 14. Các bộ phận chuyên môn

Tùy theo nhu cầu công tác, Hội đồng quản lý Quỹ có thể thành lập các bộ phận chuyên môn. Việc thành lập và bổ nhiệm lãnh đạo các bộ phận chuyên môn phải tuân theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Khi cần thiết, Quỹ có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

Chương 4.

VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ

Điều 16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.

2. Các Khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.

3. Đối với những Khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.

Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.

2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

4. Hình thức công khai bao gồm:

a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ

1. Đối tượng:

a) Bệnh nhân tim mạch đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em, người có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân tim mạch ở vùng sâu, vùng xa;

b) Các đối tượng khác sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ.

2. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ:

a) Không vi phạm pháp luật;

b) Chưa được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.

3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ với từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.

Chương 5.

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

Điều 19. Nguồn thu

1. Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm.

3. Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

4. Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái phiếu chính phủ.

5. Các Khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Các nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ.

Điều 20. Sử dụng Quỹ

1. Chi tài trợ, bao gồm:

a) Chi hỗ trợ cho bệnh nhân tim mạch, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em, người có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân tim mạch ở vùng sâu, vùng xa;

b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;

c) Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;

d) Các Khoản chi hợp pháp khác (nếu có).

2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng theo quy định của pháp luật.

3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ tối đa không quá 05% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các Khoản tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác quản lý vượt quá 05% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:

a) Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;

b) Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc;

c) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;

d) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường…);

đ) Chi cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, các Khoản đóng góp theo quy định và một số nội dung chi khác theo Khoản 1, Điều 6, Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

4. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.

5. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp).

6. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:

a) Đối với Khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, đảm bảo 100% số tiền và hàng được hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận;

b) Đối với các Khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ;

c) Đối với nguồn huy động không thuộc Điểm a, b Khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Điều 21. Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.

2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.

3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:

a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;

b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;

c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Đối với các Khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.

Điều 22. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; tạm đình chỉ và giải thể

1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.

2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các Khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các Khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Thuế và các Khoản phải trả khác.

5. Sau khi thanh toán các Khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 6.

HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ

Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ

1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Giải thể Quỹ

1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện

2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.

Điều 26. Kỷ luật

1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, phù hợp với tình hình hoạt động của Quỹ tại thời điểm sửa đổi, bổ sung và quy định của pháp luật.

2. Do pháp luật có quy định khác.

3. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ để báo cáo Bộ Nội vụ xem xét và quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam gồm 08 (tám) Chương 28 (hai mươi tám) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định công nhận.

2. Căn cứ các quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 658/QĐ-BNV năm 2013 cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 658/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/06/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Nguyễn Tiến Dĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản