BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1961/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập viên thành lập Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự lo kinh phí và phương tiện hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUỸ HỖ TRỢ VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VIỆT NAM
(Công nhận kèm theo Quyết định số 1961/QĐ-BNV ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA QUỸ
1. Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Athletes Aid Foundation.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VAAF.
1. Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận được thành lập và hoạt động nhằm chung tay góp sức vì thể thao Việt Nam, với mục đích:
a) Hỗ trợ vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên thể thao có hoàn cảnh khó khăn, bị chấn thương khi tập luyện, thi đấu;
b) Tài trợ, hỗ trợ công tác đào tạo, tập luyện của các vận động viên thể thao để phòng tránh chấn thương trong thi đấu;
c) Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ lâu dài cho các vận động viên thể thao và điều trị chấn thương trong khi tập luyện và thi đấu.
2. Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và trụ sở của Quỹ
1. Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình;
c) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: 15AV Hồ Xuân Hương, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, điện thoại: + 84 4 3943 5555; fax: + 84 3944 8748.
Khi có nhu cầu cần thiết, Quỹ được phép đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương trong nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 03 sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm:
1. Ông Phạm Nhật Vũ
Sinh ngày: 05/01/1973.
Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh.
Dân tộc: Kinh.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 011634634, ngày cấp: 19/01/2009 tại Công an thành phố Hà Nội.
Nơi đăng ký khẩu thường trú: 15AV Hồ Xuân Hương, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: 15AV Hồ Xuân Hương, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
2. Ông Hoàng Vĩnh Giang
Sinh ngày: 26/10/1945.
Quê quán: Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội.
Dân tộc: Kinh.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 011180360, ngày cấp: 24/9/1999 tại Công an thành phố Hà Nội.
Nơi đăng ký thường trú: số 08, Phạm Đình Hổ, thành phố Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Phòng 504, 17 T1, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3. Ông Hoàng Xuân Bắc
Sinh ngày: 24/10/1976.
Quê quán: Thái Sơn, Đô Lương, Nghệ An.
Dân tộc: Kinh.
Quốc tịch: Việt Nam.
Số CMND: 011751885, ngày cấp: 19/6/1998 tại Công an thành phố Hà Nội.
Nơi đăng ký thường trú: Số 21, ngõ 178, ngách 2, đường Quan Nhân, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: số 21, ngõ 178, ngách 2, đường Quan Nhân, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có chức năng tổ chức huy động các nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ các vận động viên, huấn luyện viên có hoàn cảnh khó khăn, bị chấn thương trong tập luyện và thi đấu.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động hỗ trợ vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên có hoàn cảnh khó khăn, bị chấn thương khi tập luyện, thi đấu.
2. Tài trợ, hỗ trợ công tác đào tạo, tập luyện của các vận động viên thể thao để phòng tránh chấn thương trong thi đấu.
3. Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ lâu dài cho các vận động viên thể thao và điều trị chấn thương trong khi tập luyện và thi đấu.
4. Lựa chọn các nhà tài trợ và đóng góp cho Quỹ, lựa chọn xác định những chương trình, đề án và những cá nhân được nhận tài trợ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng của Quỹ.
5. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai các hoạt động hỗ trợ hiệu quả.
7. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
8. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quỹ có nghĩa vụ cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi có yêu cầu, Quỹ phải lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được Bộ Nội vụ công nhận theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC, BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Giám đốc điều hành Quỹ, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
4. Các văn phòng đại diện - chi nhánh.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản lý Quỹ ban đầu là các sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Phạm Nhật Vũ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Hoàng Vĩnh Giang;
c) Ủy viên: Ông Hoàng Xuân Bắc,
Việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ Quỹ. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.
Căn cứ tình hình thực tế, các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể thống nhất mời một cá nhân có uy tín trong xã hội làm Chủ tịch danh dự của Quỹ để cùng tư vấn góp ý, chỉ đạo các hoạt động của Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chọn và mời Chủ tịch danh dự của Quỹ;
b) Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
d) Quyết định tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động của Quỹ;
đ) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ;
e) Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;
g) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ;
h) Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;
i) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và quyết định tất cả vấn đề liên quan đến Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động trên nguyên tắc dân chủ, gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với các quy định về nguyên tắc điều hành quản lý Quỹ quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được tổ chức định kỳ 06 tháng một lần và có thể họp bất thường khi cần. Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có đủ 03 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia. Các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng chủ tọa hoặc trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chủ tọa. Các cuộc họp bất thường của Hội đồng quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Thông báo về cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi họp.
3. Mỗi thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản để cử người đại diện tham gia vào cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ và biểu quyết thay mình trong phạm vi nội dung được ủy quyền.
4. Hội đồng quản lý Quỹ thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với điều kiện phải có từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ trở lên tham gia và quyết định theo nguyên tắc tán thành quá bán; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết.
Điều 11. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện cao nhất của Hội đồng quản lý Quỹ, do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá 1/2 (một phần hai) số thành viên. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên, có chức năng trợ giúp, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về một số công việc do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chú tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết công việc.
Điều 12. Giám đốc Quỹ, các Phó Giám đốc Quỹ và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt Nam, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm. Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Điều hành và quản lý công việc hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
e) Ký, phê duyệt các văn bản giao dịch thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ:
Phó Giám đốc Quỹ là người được Giám đốc lựa chọn đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng mặt và được Giám đốc ủy quyền điều hành bằng văn bản.
4. Kế toán trưởng của Quỹ
Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
5. Trưởng, phó các bộ phận chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
1. Quỹ được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc thành lập và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Điều lệ Quỹ về thu, chi tài chính.
3. Việc vận động quyên góp, tài trợ ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có đề án và được Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
Điều 16. Nguyên tắc và hình thức vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho hoạt động của Quỹ phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phải công khai, minh bạch bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ, kết quả vận động quyên góp, tài trợ, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
1. Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Các nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
1. Chi tài trợ, bao gồm:
a) Tài trợ vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên thể thao có hoàn cảnh khó khăn bị chấn thương khi tập luyện, thi đấu;
b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt hàng.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ (tối đa 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, nếu mức chi cao hơn phải có ý kiến của Bộ Tài chính), bao gồm:
a) Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi vật tư văn phòng;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường);
e) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
5. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng; tiết kiệm và hiệu quả.
6. Quỹ thực hiện cơ chế giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng Quỹ bảo đảm đúng mục đích và đối tượng thụ hưởng.
Điều 19. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi, hỗ trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng.
2. Quỹ thực hiện tổ chức kế toán, hạch toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình tài chính lên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập; hợp nhất; chia, tách; giải thể; tạm đình chỉ và đình chỉ hoạt động của Quỹ, việc xử lý tài sản của Quỹ theo quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thành viên hoặc tổ chức có nhiều đóng góp thiết thực, có hiệu quả và tích cực trong công tác của Quỹ thì được xem xét đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ Quỹ, có hành vi gây tổn hại đến uy tín của Quỹ, thì tùy theo mức độ sai phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu thì trong thời gian chờ giải quyết, Quỹ không được hoạt động.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được thông qua Hội đồng quản lý Quỹ và lập thành văn bản có chữ ký tất cả thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Bộ Nội vụ xem xét và quyết định công nhận Điều lệ mới có hiệu lực thì hành.
1. Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam gồm 7 Chương 25 Điều đã được thông qua trong cuộc họp của các sáng lập viên vào ngày 30 tháng 9 năm 2011 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định công nhận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1Quyết định 658/QĐ-BNV năm 2013 cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 1052/QĐ-BNV năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 1208/QĐ-BNV năm 2013 cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Xã hội - từ thiện Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 3Quyết định 10/2008/QĐ-BTC về quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 48/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 658/QĐ-BNV năm 2013 cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Vì sức khỏe tim mạch Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1052/QĐ-BNV năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 1208/QĐ-BNV năm 2013 cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Xã hội - từ thiện Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 1961/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2011
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Nguyễn Tiến Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết