Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ÁP DỤNG CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg , ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 173/2008/QĐ-UBND, ngày 24/12/2008, về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2009 tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án: Áp dụng cơ chế Một cửa liên thông hiện đại trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013, với các nội dung sau:

1. Mục tiêu

1.1.Mục tiêu chung:

Tập trung chỉ đạo, đầu tư, triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại, phấn đấu đến năm 2013, hầu hết các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có các lĩnh vực công việc liên quan nhiều đến tổ chức, công dân đều được áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và 100% UBND các huyện, thành phố, thị xã và một số UBND cấp xã áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; bảo đảm cho việc giải quyết mọi công việc của tổ chức, công dân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một hoặc nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính Nhà nước, từ việc hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết, đến việc trả kết quả… đều được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Quá trình giải quyết công việc được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật; thủ tục hành chính thật sự đơn giản; đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc cho tổ chức, công dân tinh thông nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ tôn trọng và phục vụ nhân dân nhiệt tình, văn minh, lịch sự khi tiếp xúc để giải quyết công việc cho tổ chức, công dân.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Trong năm 2009:

- Khai trương văn phòng tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Bắc Ninh;

- Phê duyệt dự án đầu tư triển khai nâng cấp trụ sở, trang bị cơ sở vật chất đảm bảo đủ điều kiện để áp dụng thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND thị xã Từ Sơn;

- Chỉ đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên - Môi trường nghiên cứu xây dựng đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, tiếp cận đất đai; từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tiến tới thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại.

b) Đến năm 2010: Có ít nhất 01 cơ quan thuộc UBND tỉnh, 100% UBND cấp huyện áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; có ít nhất 01 UBND phường của thành phố Bắc Ninh áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại;

c) Đến năm 2011: Ở mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 UBND cấp xã, tiếp tục triển khai ở những cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có những lĩnh vực công việc cần phải áp dụng sẽ thực hiện áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại;

d) Đến năm 2013: Cơ bản UBND cấp xã áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại, 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có những lĩnh vực công việc cần phải áp dụng, đều phải áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Tiếp tục tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại đến mọi cán bộ, công chức và nhân dân để mọi người nắm được, trên cơ sở tích cực thực hiện, hưởng ứng tham gia và giám sát; bảo đảm cho quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại ở địa phương được thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật;

2.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, triển khai thực hiện dự án, cũng như trong suốt quá trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;

2.3. Có kế hoạch sắp xếp, bố trí đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực thi công vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo cho đội ngũ này có đủ điều kiện giải quyết tốt nhất công việc của tổ chức, công dân; xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền cho phép giải quyết chế độ phụ cấp, trang bị quần áo đồng phục cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

2.4. Nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức liên quan cho phù hợp với việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại; tránh sự chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan, tổ chức;

2.5. Có kế hoạch từng bước hỗ trợ, đầu tư kinh phí cho các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, tiến độ triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu công việc, từng bước theo hướng hiện đại;

2.6. Kết hợp việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại với việc củng cố và nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế một cửa; góp phần bảo đảm cho việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân ngày càng được cải cách, tiến bộ, phục vụ tốt nhất cho công việc của nhân dân;

2.7. Làm tốt công tác sơ, tổng kết việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại (nói riêng), cơ chế một cửa (nói chung). Trên cơ sở đó, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt; uốn nắn những cá nhân, tập thể thực hiện kém hiệu quả, hoặc có biểu hiện không đúng trong việc nhận thức và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.

3. Tiến độ triển khai thực hiện

3.1. Năm 2009:

a) Tập trung chỉ đạo, đôn đốc UBND thành phố Bắc Ninh khẩn trương hoàn thiện mọi điều kiện, tổ chức khai trương, đưa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại vào sử dụng trong quí II năm 2009.

b) Quyết định phê duyệt đề án triển khai áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND thị xã Từ Sơn.

c) Chỉ đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư xây dựng kế hoạch, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị áp dụng mô hình một cửa liên thông hiện đại trên lĩnh vực (cấp đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và con dấu), hiện nay đang áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông.

d) Chỉ đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên - Môi trường nghiên cứu xây dựng đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, tiếp cận đất đai; từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tiến tới thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại.

3.2. Năm 2010:

a) Áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện còn lại và UBND 01 phường của thành phố Bắc Ninh.

3.3. Năm 2011:

a) Áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND các xã, phường thị trấn khi có đủ điều kiện, ít nhất mỗi huyện, thị xã có 01 đơn vị, tiếp tục triển khai ở những cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có những lĩnh vực công việc cần phải áp dụng sẽ phải áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại;

3.4. Từ năm 2012 trở đi:

Căn cứ mục tiêu đã được xác định, các cơ quan, đơn vị chủ động đăng ký để UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại, đảm bảo tiến độ, mục tiêu đã đề ra.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Giao cho Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đề án;

Xây dựng quản lý thống nhất trong toàn tỉnh phần mềm ứng dụng, đào tạo, chuyển giao công nghệ tại các cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra tình hình triển khai, kết quả thực hiện tại các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm.

2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch cân đối ngân sách từng bước hỗ trợ, đầu tư kinh phí cho các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, tiến độ triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định; theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thẩm định, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đầu tư đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng các Sở, ngành có lĩnh vực áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

a) Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về diện tích, hợp lý về vị trí theo đúng quy định;

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để từng bước hỗ trợ, đầu tư kinh phí; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trong cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013

  • Số hiệu: 65/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/05/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Trần Văn Túy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/05/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản