Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 612/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2013, của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 2251/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 10 năm 2015, về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 2708/QĐ- UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2015, về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 112/TTr-SNV, ngày 14 tháng 3 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

ĐỀ ÁN TỔNG THỂ

TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 612/QĐ-UBND, ngày 23/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Phần I

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Thực trạng tình hình thực hiện cơ chế một cửa tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long những năm qua:

Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã có những chuyển biến tích cực. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, từng bước làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, công dân theo hướng hành chính phục vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đã góp phần thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính của tỉnh, thủ tục hành chính được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.

Từ năm 2014 đến nay, 8/8 huyện, thị, thành phố của tỉnh đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

Tuy đã đạt được những kết quả tích cực nhưng công tác cải cách hành chính vẫn còn có những hạn chế: Việc sửa đổi, bổ sung các thủ tục, quy trình giải quyết công việc chưa kịp thời; sự phối hợp các phòng, ban chuyên môn chưa thật sự chặt chẽ, gắn với kết quả giải quyết công việc; cơ sở vật chất mới đáp ứng được công việc có tính chất “thủ công”; chưa thực hiện được việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động; năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế lại chủ yếu là kiêm nhiệm; tổ chức và công dân còn phản ánh về tinh thần, thái độ, tác phong trong giao tiếp của cán bộ Bộ phận một cửa; việc kiểm tra, giám sát đối với Bộ phận và cán bộ tiếp nhận và trả kết quả chưa thường xuyên, chưa khoa học; tình trạng “khép kín” trong tiếp nhận và trả kết quả chưa được khắc phục triệt để là kẽ hở cho những tiêu cực có thể xảy ra.

Từ thực tiễn cho thấy, vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên với những giải pháp thiết thực, đồng bộ từ việc nâng cấp cơ sở vật chất cũng như về tổ chức hoạt động của Bộ phận một cửa. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin với thực hiện đồng bộ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008, bên cạnh việc nâng cấp cơ sở vật chất, tổ chức hoạt động của Bộ phận một cửa là yêu cầu cần thiết, khách quan, phù hợp trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

2. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án:

Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, với mục tiêu là: Xây dựng nền hành chính của tỉnh trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển hợp lý, bền vững phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính, trong các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

Phát huy những ưu điểm và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân và tổ chức, Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được xây dựng và tổ chức thực hiện sẽ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và người dân được thuận lợi, đây là bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng các trang thiết bị điện tử, tin học và phần mềm công nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân. Minh bạch hóa, công khai hóa toàn bộ thủ tục và quy trình, các bước thực hiện và tiến trình giải quyết hồ sơ để người dân trực tiếp giám sát các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để phục vụ tốt hơn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

Đối với tỉnh Vĩnh Long, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp tốt để đổi mới về phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân; giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân. Do đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Phần II

CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

- Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2013, của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007, của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015, của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

- Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 8 năm 2010, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

- Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 9 năm 2010, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 10 năm 2015, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

- Nghị quyết số 36a/NQ-CP, ngày 14 tháng 10 năm 2015, của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 10 năm 2015, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

- Công văn số 5274/BNV-CCHC, ngày 13 tháng 11 năm 2015, của Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;

- Quyết định số 225/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 02 năm 2016, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 2251/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 10 năm 2015, về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 2708/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2015, ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN:

1. Mục tiêu:

1.1. Thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh;

1.2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc với người dân và tổ chức; công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, tạo sự thuận lợi nhất cho người dân và tổ chức khi đến giao dịch về thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

1.3. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn;

1.4. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, qua việc cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận một cửa.

Ngăn chặn tình trạng cửa quyền, nhũng nhiễu khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân;

1.5. Xác định rõ vai trò trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm quy trình đúng quy định, nhất là các mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan cấp huyện; đối với Bộ phận một cửa các huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho người dân và tổ chức không quá thời gian quy định và ngày càng được rút ngắn;

1.6. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc giám sát, quản lý, đánh giá quá trình, kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố.

2. Yêu cầu:

Hướng tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính và thực hiện lộ trình cung ứng dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng lên mức độ 3, tiến đến mức độ 4 theo quy định.

III. PHẠM VI:

1. Tất cả các thủ tục hành chính thuộc Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố, bao gồm 8 lĩnh vực:

1.1. Tư pháp - hộ tịch;

1.2. Đất đai, tài nguyên, môi trường;

1.3. Xây dựng, quản lý đô thị;

1.4. Đăng ký kinh doanh;

1.5. Nội vụ;

1.6. Lao động, thương binh và xã hội;

1.7. Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

1.8. Văn hóa, thông tin và truyền thông, thể thao, du lịch.

(Trừ lĩnh vực giáo dục, y tế, công an và quân sự) theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành phê duyệt danh mục thủ tục hành chính áp dụng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

3. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố, nhưng liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng phối hợp giải quyết.

IV. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Long.

2. Các sở, ban, ngành có liên quan.

3. UBND các xã, phường, thị trấn.

V. NGUYÊN TẮC:

1. Đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính;

2. Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, hồ sơ và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thể hiện tính minh bạch, phục vụ tốt nhu cầu tham khảo thông tin, cập nhật thông tin của tổ chức và cá nhân;

3. Chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tập trung tại UBND các huyện, thị xã, thành phố;

4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thông suốt giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố với nhau và với các cơ quan khác có liên quan trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp;

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; sử dụng phần mềm Một cửa điện tử thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.

Phần III

NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TỔ CHỨC MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. CHỨC NĂNG:

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện, thị xã, thành phố; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế, hoạt động của Văn phòng HĐND - UBND huyện, thị xã, thành phố, do Lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành;

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND cấp huyện là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.

II. NHIỆM VỤ:

1. Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận các quy định, thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí (nếu có); quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan;

2. Thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;

3. Theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định;

4. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng và giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan;

5. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật; tổ chức vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm Một cửa điện tử; thực hiện công tác an ninh mạng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

6. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức;

7. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao.

III. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, TRANG THIẾT BỊ:

Vị trí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và diện tích bảo đảm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;

1. Vị trí:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.

2. Diện tích làm việc:

Diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện phải có diện tích tối thiểu từ 80 m2 trở lên.

3. Trang thiết bị chung:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện phải trang bị đầy đủ các nhu cầu cơ bản cho người dân và tổ chức khi liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính như: Ghế ngồi, nước uống, báo chí, tivi, quạt, máy điều hòa nhiệt độ, vệ sinh...và các trang thiết bị cần thiết khác.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

1. Trang thiết bị công nghệ thông tin:

- Trang bị thiết bị công nghệ thông tin đảm bảo theo Công văn số 5274/BNV- CCHC, ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ- TTg, đảm bảo phù hợp với hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đính kèm danh mục thiết bị công nghệ thông tin (Phụ lục I).

- Đường truyền số liệu chuyên dùng tối thiểu 30Mbps.

2. Phần mềm một cửa liên thông:

Trang bị phần mềm Một cửa liên thông với các phân hệ chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

- Quản lý toàn bộ hoạt động tiếp nhận, in phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chu trình xử lý của các bộ phận đối với việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;

- Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ, đưa mã số, mã vạch vào quản lý một cách khoa học, tăng hiệu quả trong công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;

- Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình trạng hồ sơ và kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;

- Cho phép tích hợp chữ ký số trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính. Ưu tiên sử dụng công nghệ mã nguồn mở để phát triển sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và phù hợp với định hướng phát triển, sẵn sàng kết nối đến các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp;

- Cho phép quy trình xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo qua giao diện người dùng;

- Cung cấp mở rộng các kênh giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức như: Sử dụng mạng internet, mạng điện thoại, sử dụng hệ thông tin nhắn (SMS);

- Cho phép cơ quan quản lý giám sát, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;

- Giao diện tiếng Việt, đơn giản, dễ sử dụng và ổn định trong vận hành;

- Các bước tiếp nhận và chuyển giao xử lý được cụ thể hóa bằng các tình trạng xử lý tại các bộ phận nhằm minh bạch công tác xử lý, giúp cơ quan quản lý giám sát quá trình đang xử lý hồ sơ tại mọi thời điểm;

- Cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;

- Tương thích "Khung kiến trúc chính quyền điện tử" của tỉnh, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình chung của tỉnh, tích hợp lên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh;

- Đảm bảo trạng thái liên thông văn bản 3 cấp: Cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

- Hỗ trợ tính năng truy cập trên các thiết bị di động thông minh.

3. Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh:

Xây dựng cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất, đảm bảo tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cấp xã, cấp huyện và sở, ngành, đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

- Công khai, minh bạch tình trạng xử lý hồ sơ của các cơ quan hành chính, qua đó tổ chức và người dân có thể thực hiện tra cứu tình trạng hồ sơ một cách thuận tiện, dễ dàng;

- Đảm bảo phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tại đơn vị và các cấp lãnh đạo;

- Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh “liên thông, kết nối” với dịch vụ công các cấp trong tỉnh và liên thông kết nối cổng dịch vụ công quốc gia, qua khai thác cơ sở dữ liệu tập trung;

- Các dịch vụ công sẽ chia sẻ thông tin cho nhau phục vụ các vấn đề kiểm tra thông tin đăng ký dịch vụ;

- Giúp tổ chức và người dân tham gia dịch vụ công trực tuyến đơn giản thông qua một cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh;

- Liên thông kết nối cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Dịch vụ:

Tiến hành cung cấp dịch vụ photo, in ấn, tư vấn pháp lý; bưu chính viễn thông, phục vụ nước uống cho nhân dân và tổ chức khi đến làm thủ tục hành chính và các dịch vụ công khác tùy vào điều kiện cụ thể của các huyện, thị xã, thành phố.

5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức các phòng, ban chuyên môn là hết sức cần thiết. Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức tập trung vào một số nội dung sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN 9001: 2008.

- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.

- Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.

- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa liên thông, hiện đại.

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được lập kế hoạch thực hiện cụ thể trước khi triển khai đề án và qua hàng năm.

6. Tổ chức, biên chế:

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện, thị xã, thành phố có 01 Trưởng bộ phận do Lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện kiêm nhiệm và 01 đến 02 Phó Bộ phận giúp việc để giúp lãnh đạo Văn phòng quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn và lĩnh vực công nghệ thông tin của Bộ phận;

- Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là cán bộ chuyên trách, được điều động, biệt phái từ các phòng, ban chuyên môn của UBND các huyện, thị xã, thành phố, được phân công làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Số lượng công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được bố trí từ 5 đến 8 người. Ngoài số biên chế được biệt phái từ các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố được phép hợp đồng nhân viên phục vụ, photo, in ấn tài liệu. Kinh phí chi trả cho số lao động hợp đồng này do UBND các huyện, thị xã, thành phố chi trả trong ngân sách của huyện, thị xã, thành phố;

- Cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại chịu sự quản lý của Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã, thành phố và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban chuyên môn các huyện, thị xã, thành phố;

- Cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, kiến thức và am hiểu chuyên môn, ứng dụng tốt công nghệ thông tin, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ ứng xử tốt với tổ chức và nhân dân;

- Tùy vào số lượng hồ sơ giao dịch và tình hình thực tế tại các huyện, thị xã, thành phố, có thể bố trí thêm cán bộ Thuế, cán bộ Kho bạc nhà nước, cán bộ Công an cấp huyện vào trực giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của huyện, thị xã, thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong giải quyết các thủ tục hành chính.

7. Hoạt động:

- Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

- Phương tiện làm việc, phụ cấp cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại do Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã, thành phố chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải theo đúng trình tự thủ tục quy định được công bố công khai những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố đã được UBND tỉnh ban hành. Đối với các thủ tục hành chính có mối liên hệ với nhau, khuyến khích giải quyết gộp một lần cho tổ chức và công dân, theo Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi...;

- Khi tiếp nhận những hồ sơ có tính chất phức tạp, cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại sẽ liên hệ trực tiếp với cán bộ, công chức nghiệp vụ của các phòng, ban có liên quan đến trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại để thống nhất cách thức, phương pháp giải quyết, đồng thời hướng dẫn tường tận, đầy đủ cho nhân dân và tổ chức để về chuẩn bị hồ sơ cho đúng và đủ, giảm thiểu thời gian đi lại cho tổ chức và công dân;

- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức để có biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện;

- Có sự giám sát của cá nhân, tổ chức đối với việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan trên môi trường mạng;

- Bảo đảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt trên 95%.

Sơ đồ bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại cấp huyện (đính kèm bảng phụ lục II).

Phần IV

DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. DỰ TOÁN KINH PHÍ:

1. Kinh phí sửa chữa nhà làm việc và trang thiết bị chung (hệ thống bàn, quầy, tủ tài liệu, bàn, ghế chở cho công dân; công khai các thủ tục, phí và lệ phí và phương tiện khác... ) phục vụ cán bộ, công chức làm việc, do UBND cấp huyện cân đối trong kế hoạch ngân sách của cấp huyện.

2. Kinh phí cho trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm thuộc ngân sách của tỉnh (trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm một cửa liên thông và cổng dịch vụ công) dự kiến tổng mức đầu tư của Đề án: 12,2 tỷ đồng (mười hai tỷ hai trăm triệu đồng) cho 8 huyện, thị xã, thành phố.

Trong đó:

Chi phí phần mềm:

3.100.000.000 đồng;

Chi phí phần cứng:

7.332.116.000 đồng;

Chi phí quản lý dự án:

166.820.000 đồng;

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:

399.815.000 đồng;

Chi phí khác:

92.003.000 đồng;

Chi phí dự phòng:

1.109.075.000 đồng;

II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

- Từ 01/2016 - 04/2016: Xây dựng và trình ban hành Đề án.

- Từ 5/2016 - 31/12/2017: Đầu tư nâng cấp, cải tạo phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Đề án đã ban hành.

- Trong quý I/2018: Hoàn thành đưa vào hoạt động.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ:

- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong tổ chức lắp đặt phần mềm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND các huyện, thị xã, thành phố vận hành thông suốt.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện đề án.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí về trang thiết bị CNTT, phần mềm một cửa liên thông và cổng dịch vụ công của tỉnh (tại Mục IV, phần III ) trình Sở KHĐT tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách và tổ chức triển khai.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm và tổ chức tập huấn, triển khai để đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của phần mềm.

- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp cập nhật kịp thời Bộ thủ tục hành chính trên cổng thông tin của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị điều chỉnh biểu mẫu phù hợp theo quy định hiện hành trên phần mềm Một cửa liên thông.

- Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị khắc phục sự cố để phần mềm Một cửa liên thông được kết nối thông suốt; đảm bảo duy trì, vận hành hệ thống mạng diện rộng của tỉnh và phần mềm ứng dụng trên toàn hệ thống được thông suốt.

4. Sở Tư pháp:

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh thống kê, rà soát thủ tục hành chính để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đúng quy định;

- Có kế hoạch kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện thủ tục hành chính đã được công bố tại các cơ quan, đơn vị;

- Kịp thời hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong thực hiện rà soát, kiểm soát và điều chỉnh thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị phù hợp quy định và thực tế.

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành phố trong niêm yết, công khai thủ tục hành chính; cập nhật, công bố theo quy định;

5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:

- Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp huyện tiếp tục tăng cường thực hiện thủ tục hành chính liên thông dọc giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân và tổ chức khi đến cơ quan nhà nước để giải quyết các thủ tục hành chính.

- Khi Quy trình, thủ tục hành chánh của đơn vị có thay đổi kịp thời phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông để rà soát, cập nhật trên phần mềm và Cổng dịch vụ công của tỉnh.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Thành lập Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại do Lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện phụ trách. Đồng thời, ban hành quyết định điều động, phân công cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Ban hành quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại và quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trước đây; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị liên quan tại nơi làm việc của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại các cơ quan chức năng liên quan để phục vụ việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

- Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Thông tin tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thường xuyên rà soát quy trình, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ; cải tiến phần mềm, trang thiết bị; cải tiến lề lối làm việc,... để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.

- Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI MỘT ĐƠN VỊ

STT

Tên loại

Đơn vị tính

Số lượng

1

Máy tính để bàn + bản quyền hệ điều hành

bộ

10

2

Phần mềm diệt virus máy trạm

license

10

3

Máy in 2 mặt tốc độ cao

cái

02

4

Bộ lưu điện 500VA/300W

cái

10

5

Máy scan 2 mặt tốc độ cao

cái

01

6

Máy hủy giấy

cái

01

7

Kiosk màn hình cảm ứng tra cứu hướng dẫn thủ tục hành chính (Màn hình cảm ứng, Kios tra cứu)

Hệ thống

01

8

Hạ tầng mạng LAN

Hệ thống

01

 

Thiết bị chuyển mạch

cái

01

 

Thiết bị phát sóng wifi

cái

01

 

Cáp, connector, hộp đấu nối, máng đi dây,...

gói

01

 

Dây dẫn điện các loại cấp nguồng cho thiết bị

gói

01

9

Hệ thống máy quét mã vạch

Hệ thống

01

 

Máy đọc mã vạch

cái

01

 

Case máy tính

cái

01

 

Màn hình Tivi LED 40 inch

cái

01

10

Hệ thống xếp hàng tự động

Hệ thống

01

 

Thiết bị điều khiển tại quầy

cái

10

 

Thiết bị hiển thị tại quầy băng LED ma trận

cái

10

 

Tủ điều khiển trung tâm

cái

01

 

Phần mềm hiển thị lên Tivi

cái

01

 

Phần mềm quản lý hệ thống

cái

01

 

Kiosk cấp số thứ tự, chân đế

cái

01

 

Màn hình Tivi LED 50 inch

cái

01

 

Bộ khuếch đại âm thanh (Amplifier)

cái

01

 

Loa phát thanh treo tường

cái

02

 

Cáp HDMI (20m)

mét

02

11

Hệ thống màn hình thông báo tình hình giải quyết TTHC

Hệ thống

01

 

Case máy tính

cái

01

 

Màn hình LCD 50 inch

cái

01

12

Hệ thống Camera giám sát

Hệ thống

01

 

Camera hồng ngoại

cái

02

 

Đầu thu hình camera

cái

01

 

Màn hình TV 40 inch

cái

01

13

Màn hình cảm ứng lấy ý kiến người dân

cái

10

14

Máy Photocopy A3/A4/In/Scan

cái

01

15

Bảng điều khiển công nghệ LED

bộ

01

16

Thiết bị chống sét

bộ

01

17

Chi phí thi công

gói

01

 

PHỤ LỤC II

SƠ ĐỒ BỐ TRÍ BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI CẤP HUYỆN

Chú thích:

(1) Khu vực bố trí hệ thống lấy số xếp hàng tự động và kios tra cứu tình trạng hồ sơ.

(2) Khu vực niêm yết công khai các quy trình thủ tục và cung cấp các biểu mẫu đơn, tờ khai thủ tục hành chính và máy tính để tra cứu thủ tục trên trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố.

(3) Khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi chờ, báo chí, nước uống, thông tin cần thiết và các màn hình tivi, thông tin giải trí.

(4) Khu vực giao dịch thủ tục hành chính, bố trí các quầy làm việc, các bảng biểu về lĩnh vực hoạt động, số thứ tự và các màn hình lấy ý kiến về sự hài lòng người dân và tổ chức khi giao dịch hành chính.

(5) Khu vực bố trí hoạt động hỗ trợ cho người dân, tổ chức và các dịch vụ công khác.

* Camera

Tùy điều kiện thực tế của Phòng làm việc, có cách bố trí phù hợp, nhưng phải đảm bảo tất cả các thiết bị điện tử chuyên dụng và thiết bị công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu vận hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 612/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản