Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 60/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 16 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG DÙNG ĐỂ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ; Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP; Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 1669/CT.THNVDT ngày 26/7/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định đơn giá xây dựng để tính Lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

1.1. Việc phân cấp, phân loại công trình

Việc phân cấp, phân loại công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.

1.2. Đơn giá xây dựng

TT

Loại công trình

Đơn vị

Đơn giá

(đồng)

I

Nhà ở, nhà làm việc riêng lẻ:

 

 

1

Nhà tạm, ốt mái lợp ngói phibrô xi măng, tường có chiều cao 3 m trở xuống:

m2 XD

300.000

2

Nhà lợp ngói (tôn) 1 tầng không có trần bê tông

m2 XD

1.500.000

3

Nhà sàn:

 

 

 

- Sàn gỗ, cột kê, vách gỗ, lợp ngói (tôn):

m2 XD

2.000.000

 

- Sàn gỗ, cột kê, vách gỗ, lợp tranh:

m2 XD

1.450.000

 

- Sàn gỗ, cột gỗ chôn nhóm 3 trở lên, vách gỗ, lợp ngói (tôn):

m2 XD

900.000

4

Nhà ở, nhà làm việc 1 tầng trở lên, mái bằng bêtông chịu lực, không có khu vệ sinh trong nhà

m2 sàn

2.200.000

5

Nhà ở, nhà làm việc 1 tầng trở lên, mái bằng bêtông chịu lực, có khu vệ sinh trong nhà

m2 sàn

2.700.000

6

Mái ngói (tôn) cho nhà loại 4, 5 nêu trên

m2 XD

350.000

II

Nhà chung cư liền vách

m2 sàn

Được tính bằng 95% đơn giá nhà ở cùng cấp, cùng loại của bảng quy định này

III

Nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác:

 

 

 

- Nhà xưởng khung sắt, mái tôn, khẩu độ 15m, cao ≤6m, trong đó:

+ Có bao che:

+ Không có bao che:

 


m2 XD

m2 XD

 


1.900.000

1.500.000

 

- Nhà xưởng khung sắt, mái tôn, khẩu độ ≥15m, cao ≥6m, trong đó:

+ Có bao che:

+ Không có bao che:

 


m2 XD

m2 XD

 


2.100.000

1.700.000

 

- Nhà kho:

m2 XD

1.000.000

 

- Cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác:

m2 XD (đối với nhà 01 tầng) hoặc m2 sàn (đối với nhà 02 tầng trở lên).

Được tính bằng 80% đơn giá nhà ở cùng cấp, cùng loại của bảng quy định này

2. Đơn giá xây dựng ban hành kèm theo Quyết định này là đơn giá tối thiểu để tính giá trị nhà ở, công trình xây dựng tính lệ phí trước bạ trong trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường. Trường hợp đơn giá thực tế chuyển nhượng kê khai cao hơn đơn giá quy định tại Quyết định này thì tính theo đơn giá kê khai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 125/2007/QĐ-UBND ngày 23/10/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành đơn giá xây dựng dùng để tính lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thái Văn Hằng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng để tính lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 60/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Thái Văn Hằng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.