- 1Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 4Luật giám định tư pháp 2012
- 5Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 7Hướng dẫn 52-HD/BTGTW năm 2017 về học tập chuyên đề năm 2018 "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2869/QĐ-BTP năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 6Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 546/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019 CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2019 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 546 /QĐ-BTP ngày 07 /3 /2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020 nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại; loại bỏ các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, tạo bước chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, đảng viên trong PCTN; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kỷ cương, liêm chính.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác PCTN; nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm quán triệt toàn diện, đầy đủ quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng, nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn ngành Tư pháp trong công tác PCTN.
- Các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch phải khả thi, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tránh hình thức.
- Việc phân công thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị với lộ trình phù hợp; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong công tác PCTN
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về PCTN; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN bằng nhiều hình thức phong phú, hiệu quả; quán triệt nội dung các văn bản về PCTN trong các cuộc họp, sinh hoạt Chi bộ. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị toàn quốc về công tác PCTN năm 2018; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc có liên quan đến tham nhũng.
- Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh trong công tác đấu tranh PCTN. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối ngoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu nếu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
- Việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN.
2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức cán bộ
- Rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định pháp luật và của Bộ nhằm phòng, ngừa tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; thực hiện nghiêm quy định về tặng quà, nhận quà tặng và có chế tài nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Tiếp tục thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ. Thực hiện việc niêm yết công khai quy tắc ứng xử để nhân dân giám sát, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực, nhũng nhiễu trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện nghiêm công tác kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về kê khai tài sản thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức cán bộ, quản lý ngân sách, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.
- Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định; công khai, minh bạch trong việc lập, phân bổ dự toán ngân sách, thẩm tra phê duyệt quyết toán ngân sách, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản.
- Tiếp tục thực hiện việc trả lương qua tài khoản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ.
4. Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đảm bảo công khai minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, theo hướng tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng chính sách, pháp luật ngành và kiểm tra việc thực hiện ở các địa phương.
- Chủ động thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; hoàn thiện các quy chế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong công tác PCTN để phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra các Bộ, ngành và các cơ quan bảo vệ pháp luật để làm tốt công tác PCTN, lãng phí trong ngành Tư pháp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác PCTN và Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
(Các nhiệm vụ cụ thể của Bộ Tư pháp và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện, yêu cầu về thời hạn hoàn thành được nêu tại Phụ lục kèm theo).
1. Các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn tự phê bình và phê bình, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế của đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch và xác định rõ các lĩnh vực, các khâu dễ xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình để có các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả phòng ngừa tham nhũng cao.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ định kỳ theo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm (thông qua báo cáo công tác PCTN gửi về Thanh tra Bộ).
4. Tổng cục Thi hành án dân sự có văn bản quán triệt đến các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và chỉ đạo thực hiện trong hệ thống thi hành án dân sự.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán trong kinh phí hoạt động của Bộ theo quy định của pháp luật.
6. Giao Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRONG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PCTN NĂM 2019 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số 546 /QĐ-BTP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN | THỜI GIAN THỰC HIỆN | |
CHỦ TRÌ | PHỐI HỢP | |||
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong công tác PCTN | |||
1 | Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về PCTN | Các cấp ủy Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
2 | Tổ chức sinh hoạt chuyên đề năm 2019 về nội dung “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Hướng dẫn số 52-HD/BTGTW ngày 20/11/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương và gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và XII | Các cấp ủy Đảng trực thuộc Đảng Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
3 | Quán triệt nội dung các văn bản về PCTN trong các cuộc họp đơn vị. | Các đơn vị thuộc Bộ |
| Cả năm |
4 | Thực hiện quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
5 | Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN | Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
6 | Tiếp tục đưa các nội dung về PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo | Vụ TCCB; các đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm quy định về công tác tổ chức, cán bộ | |||
1 | Rà soát, bổ sung, khắc phục những bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Triển khai hiệu quả Danh mục vị trí việc làm và Khung năng lực của vị trí việc làm đã được phê duyệt | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
2 | Thực hiện quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân cấp quản lý cán bộ; tuyển dụng, điều động, đào tạo, nâng lương và chuyển ngạch | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
3 | Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức cán bộ | Thanh tra Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan | Cả năm |
4 | Thực hiện quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Quý IV |
5 | Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành Tư pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng | Các đơn vị thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Cả năm |
6 | Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
7 | Tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
8 | Rà soát, đẩy mạnh việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt” trong cơ quan, đơn vị và hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ có hành vi “tham nhũng vặt” | Các cấp ủy Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | |||
1 | Thực hiện nghiêm về công tác kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về kê khai tài sản thu nhập năm 2019 theo quy định | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS, Thanh tra Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Quý IV |
2 | Đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2018 của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục THADS | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
3 | Thực hiện trả lương qua tài khoản | Các đơn vị có con dấu, tài khoản riêng |
| Cả năm |
4 | Thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ quản lý; công khai kế hoạch vốn đầu tư | Các đơn vị có con dấu, tài khoản riêng | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
5 | Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tiếp công dân và công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo | Thanh tra Bộ, Tổng cục THADS, các đơn vị liên quan | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
6 | Thực hiện công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin, thực hiện Quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí | Văn phòng Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
7 | Thực hiện công khai các thủ tục hành chính và kế hoạch cải cách hành chính được phê duyệt | Văn phòng Bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
IV | Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN | |||
1 | Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 của Bộ Tư pháp | Các đơn vị xây dựng pháp luật thuộc Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
2 | Xây dựng Luật lý lịch tư pháp (sửa đổi) | Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia | Các đơn vị liên quan | Theo CTXD Luật, PL QH |
3 | Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức | Cục Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
4 | Bảo đảm việc xây dựng đúng tiến độ các văn bản, đề án thuộc thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành của Bộ Tư pháp năm 2019 | Các đơn vị liên quan | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
V | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN | |||
1 | Tổng kết thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều cùa Nghị định số 163/2006/NĐ-CP . | Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm | Các đơn vị liên quan | Năm 2019 |
2 | Nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật sửa đổi các Luật liên quan đến điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ | Cục Bổ trợ tư pháp | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan | Năm 2019 |
|
|
|
|
|
VI | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | |||
1 | Thực hiện công tác thanh tra theo Quyết định số 2869/QĐ-BTP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2019 của Thanh tra Bộ Tư pháp | Thanh tra Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
2 | Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư KNTC và PCTN theo thẩm quyền | Thanh tra Bộ | Các đơn vị liên quan | Cả năm |
3 | Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật, chính sách chế độ tài chính - kế toán các đơn vị thuộc Bộ | Cục Kế hoạch – Tài chính | Các đơn vị thuộc Bộ | Cả năm |
4 | Xây dựng Đề án “Nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp” | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị liên quan | Năm 2019 |
5 | Xây dựng Luật Giám định tư pháp (sửa đổi, bổ sung) | Cục Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị liên quan | Theo CTXD Luật, PL QH |
- 1Chỉ thị 03/CT-LĐTBXH năm 2018 về tăng cường thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng ngành lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 181/QĐ-BNN-TTr về Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-VKSTC năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2811/BTP-TTR năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 1355/QĐ-TCHQ năm 2018 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Hải quan đến năm 2020
- 8Quyết định 1977/QĐ-BTC năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 3161/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Kế hoạch 159/KH-UBDT về phối hợp thực hiện công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp năm 2020
- 11Quyết định 350/QĐ-BXD về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 của Bộ Xây dựng
- 12Quyết định 24/QĐ-TANDTC Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 6Luật giám định tư pháp 2012
- 7Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 9Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 10Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 11Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 12Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 13Hướng dẫn 52-HD/BTGTW năm 2017 về học tập chuyên đề năm 2018 "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 03/CT-LĐTBXH năm 2018 về tăng cường thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng ngành lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 181/QĐ-BNN-TTr về Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 16Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 2869/QĐ-BTP năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Chỉ thị 02/CT-VKSTC năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 20Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Công văn 2811/BTP-TTR năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Bộ Tư pháp ban hành
- 22Quyết định 1355/QĐ-TCHQ năm 2018 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Hải quan đến năm 2020
- 23Quyết định 1977/QĐ-BTC năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 3161/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 25Kế hoạch 159/KH-UBDT về phối hợp thực hiện công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp năm 2020
- 26Quyết định 350/QĐ-BXD về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 của Bộ Xây dựng
- 27Quyết định 24/QĐ-TANDTC Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 546/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 của Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 546/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực