Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 473/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI VIỆC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết tinh hành mộit số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài Nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1070/TTr-TNMT ngày 03 tháng 11 năm 2010.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy định tạm thời xử lý vi phạm đối với việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn, Công Thương, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các P.CT UBND tỉnh;
- Các P>CVP UBND tỉnh;
- CV: NĐ, CN, NC;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI VIỆC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 15/03/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Tất cả các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất (đặc biệt là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt được thực hiện theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Đất đai.

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất thì bị xử lý như sau:

1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, xử lý theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định tạm thời thu giữ, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và bảo vệ môi trường.

2. Xử phạt vi phạm hành chính theo các mức quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Đất đai.

3. Buộc các tổ chức, cá nhân có vi phạm, khôi phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm, thời gian thực hiện việc tự khắc phục lại tình trạng đất đai là 6 (sáu) tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm.

4. Hết thời hạn tự khắc phục, tổ chức, cá nhân không khôi phục lại đất đai thì chủ sử dụng đất sẽ bị thu hồi đất.

5.Nếu hành vi gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý theo quy định của Luật hình sự.

Điều 4. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau đó sử dụng để khai thác khoáng sản trái pháp luật thì bị xử lý huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng và giao cho UBND cấp xã quản lý.

Trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân tự khai thác khoáng sản trái pháp luật hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác khai thác khoáng sản trái pháp luật trên diện tích đất sản xuất nông nghiệp thuộc quyền sử dụng của mình thì chủ sử dụng đất bị xử lý theo các nội dung của bản quy định này.

Điều 5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Đất đai và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Thẩm quyền thu hồi đất

Uỷ ban nhân dân huyện thu hồi đất đối với hộ gia đình và cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với tổ chức.

Điều 7. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thường xuyên theo dõi hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép có biện pháp ngăn chặn, giải tỏa kịp thời, thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; Lập hồ sơ trình UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính và thu hồi đất đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tình.

Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã:

- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thường xuyên theo dõi, kiểm tra để kịp thời phát hiện những nơi có hiện tượng khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất.

- Chỉ đạo phòng ban chuyên môn kịp thời lập biên bản vi phạm, ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền và buộc khôi phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm.

- Ban hành quyết định thu hồi đất đai theo thẩm quyền khi các đối tượng vi phạm hết thời hạn tự khắc phục mà không khôi phục lại đất đai.

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm hủy hoại đất trên địa bàn.

2. Uỷ ban nhân cấp xã, phường, thị trấn:

- Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện các trường hợp khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất, làm huỷ hoại đất

- Kịp thời lập biên bản vi phạm đối với các đối tượng vi phạm hành chính, ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền và buộc khôi phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm.

- Theo dõi việc tự khắc phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm của các đối tượng vi phạm, nếu quá thời hạn tự khắc phục theo quy định tại Điều 3 của Quy định này mà các đối tượng chưa thực hiện thì lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện thu hồi đất đai.

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Các cơ quan chức năng có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp, tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp các ngành gửi văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung và điều chỉnh./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời xử lý vi phạm đối với việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 473/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.