Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 466/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số: 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế;

Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại Công văn số: 359/CT-KK&KTT ngày 05/4/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phân công cơ quan quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Giao Cục Thuế tỉnh ban hành Bộ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt, báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

PHƯƠNG ÁN

PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 466/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU THỨC PHÂN CẤP

1. Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp

1.1. Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu thuế theo các tiêu chí sau (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5, Quyết định số: 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính)

a) Đối với Doanh nghiệp

- Doanh nghiệp nhà nước.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn (có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên).

- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu của quản lý thuế từng địa phương.

- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh quản lý.

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế tỉnh quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

b) Đối với người nộp thuế là tổ chức

- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý tại Điều 5, Quyết định số: 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

- Chủ dự án Văn phòng ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA.

- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

- Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm: Cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.

c) Đối với cá nhân

- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).

- Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Người Việt Nam làm việc cho Văn phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân.

1.2. Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với:

- Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quyết định số: 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.

- Khoản thu lệ phí trước bạ.

- Các khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt tịch thu khác theo quy định của pháp luật và phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước của tỉnh (Nghị quyết số: 50/2016/NQ-HĐND ngày 06/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn).

- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quyết định số: 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).

a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, tổ chức.

b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế tỉnh quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế tỉnh quản lý).

3. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

4. Đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy nhiệm thu.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phương án này được thực hiện từ ngày ký Quyết định. Cục Thuế tỉnh căn cứ để ban hành Bộ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn, báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án phân công cơ quan quản lý thuế do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 466/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản