Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 15 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;

Căn cứ Nghị quyết số 54/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2005 và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 và Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 17/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- LĐVP và các Phòng NC,
- Lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2005/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 1. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.

Điều 3. Ngoài mức công tác phí tại quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.

Điều 4. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).

Điều 5. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:

1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.

2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

- Có đủ các chứng từ để thanh toán.

- Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng...

+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.

+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.

+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.

Điều 6. Các khoản thanh toán công tác phí:

- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu,...).

- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

- Trường hợp đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

- Đi công tác bằng phương tiện máy bay:

+ Là cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tương đương trở lên;

+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (hệ số lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp, người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định để được thanh toán.

- Đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản: tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).

- Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại các điểm quy định tại Điều nầy, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).

- Khi đi công tác người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.

Điều 7. Điều kiện để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.

Điều 8. Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt.

Mức chi:

- Mức tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người cho người đi công tác ngoài tỉnh;

- Mức tối đa không quá 30.000 đồng/ngày/người cho người đi công tác trong tỉnh (ra ngoài địa bàn là các huyện, thành, thị nơi cơ quan đóng trụ sở);

- Mức tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người cho người đi công tác trong huyện, thành, thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở và có khoảng cách trên 10km).

Điều 9. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

- Người đi công tác ngoài tỉnh được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hóa đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác trong tỉnh được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ không quá 90.000 đồng/ngày/người tại Mỹ Tho và không quá 60.000 đồng/người/ngày đối với các huyện, thị xã Gò Công.

- Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người.

Điều 10. Thanh toán khoán tiền công tác phí:

- Đối với cán bộ xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện, thành, thị trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/tháng/người.

- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ Quản lý thị trường ...). Mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/tháng/người.

Chương II

CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ

Điều 11. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn tỉnh, phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội nghị triệu tập toàn huyện, thành phố, thị xã phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị.

Điều 12. Chi phí hội nghị nêu trong hướng dẫn này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.

Điều 14. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

Điều 15. Các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam không áp dụng theo quy định này.

Điều 16. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.

Điều 17. Nội dung chi và mức chi:

1. Nội dung chi:

- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).

- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Đối với những người có nhu cầu thêm tài liệu, cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.

- Tiền xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

- Tiền nước uống.

- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.

- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường... thanh toán thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).

2. Một số mức chi cụ thể:

- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương:

+ Hội nghị cấp tỉnh: không quá 40.000 đồng/ngày/người;

+ Hội nghị cấp huyện, thành, thị: không quá 30.000 đồng/ngày/người;

+ Hội nghị cấp xã: không quá 20.000 đồng/ngày/người.

- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: tối đa không quá 90.000 đồng/ngày/người tại thành phố Mỹ Tho và không quá 60.000 đồng/người/ngày đối với các huyện, thị xã Gò Công.

- Chi nước uống: tối đa không quá mức 5.000 đồng/ngày/người.

- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

Điều 19. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.

Điều 20. Mức chi công tác phí, hội nghị tại quy định này là mức tối đa, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được giao hàng năm để thực hiện chi chế độ công tác phí, hội nghị phí của cơ quan, đơn vị cho phù hợp.

Riêng các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính dựa trên mức chi tại quy định này để ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

Điều 21. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vận dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị tại quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 43/2005/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 43/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Thanh Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản