- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 6Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Hải quan 2014
- 9Quyết định 3417/QĐ-TCHQ năm 2014 về quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4278/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT;
Căn cứ Quyết định số 3417/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2014 của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng phân hệ quản lý thông tin hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cửa khẩu hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CỬ Ở NƯỚC NGOÀI MUA HÀNG TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4278/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Tổng cục Hải quan)
Phân hệ quản lý thông tin hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh (sau đây gọi tắt là hệ thống VAT-RS) là hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được quản lý, sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan phục vụ công tác quản lý, theo dõi tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. Hệ thống được thiết kế, xây dựng và vận hành dựa trên những quy định hiện hành về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hệ thống được quản lý tập trung tại Tổng cục hải quan.
1. Hệ thống VAT-RS được vận hành và khai thác tuân thủ các quy định về quản lý công nghệ thông tin thống nhất trong ngành Hải quan, những quy định khác có liên quan, những quy định chi tiết tại quy chế này;
2. Thống nhất vận hành hệ thống VAT-RS trên toàn ngành.
3. Nghiêm cấm việc khai thác thông tin của Hệ thống vào mục đích cá nhân và các mục đích khác ngoài quy định của Quy chế này.
1. Hệ thống VAT-RS được triển khai tập trung. Thông tin có thể tra cứu, vận hành trên toàn quốc qua hệ thống mạng WAN;
2. Hệ thống được vận hành đồng bộ, thống nhất với các hệ thống thông tin khác trong quy trình nghiệp vụ Hải quan.
Điều 4. Thông tin đầu vào của hệ thống VAT-RS:
1. Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/05/2014 của Bộ Tài chính do cửa hàng bán hàng hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. Chi tiết về thông tin đầu vào của hệ thống quy định tại phụ lục của quy chế này.
2. Thông tin đầu vào của hệ thống phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác ngay sau khi phát sinh theo một hệ thống thống nhất để đảm bảo dữ liệu kịp thời cho phân tích, đánh giá, xác định trọng điểm và được khai thác, sử dụng, lưu trữ theo quy định.
Điều 5. Đối tượng sử dụng hệ thống:
1. Tại Chi cục Hải quan: Chi cục Hải quan nơi có nghiệp vụ phát sinh hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
2. Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Phòng Nghiệp vụ (đối với Cục Hải quan không có Phòng Thuế xuất nhập khẩu và Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin);
- Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin; Phòng Thuế xuất nhập khẩu (đối với Cục Hải quan có Phòng Thuế xuất nhập khẩu và Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin);
- Các đối tượng sử dụng khác theo sự phân công của Cục trưởng.
3. Tại Tổng cục Hải quan
- Cục Thuế xuất nhập khẩu;
- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê (CNTT&Thống kê HQ);
- Các Vụ, Cục nghiệp vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo của Tổng cục.
I. QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục Hải quan:
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ và kỹ thuật của đơn vị mình thực hiện những quy định tại quy chế này;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Cục trưởng về toàn bộ công tác vận hành; tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhanh chóng và thuận tiện;
- Phân công công chức cập nhật các hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế vào hệ thống trên cơ sở xem xét tình hình thực tế của đơn vị.
2. Lãnh đạo Chi cục Hải quan phụ trách công tác về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài phải có khả năng khai thác và sử dụng hệ thống để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
3. Mỗi Chi cục Hải quan phải phân công cán bộ đầu mối về nghiệp vụ và kỹ thuật để quản lý và bảo trì hệ thống.
Điều 7: Trách nhiệm công chức Hải quan trong quá trình vận hành
1. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế:
- Đối với những hóa đơn hoàn thuế giá trị gia tăng không được doanh nghiệp nhập vào hệ thống, cán bộ Hải quan sẽ tiếp nhận, cập nhật thông tin hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, kiểm tra thông tin thực tế và thực hiện nghiệp vụ hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
- Cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các chức năng của hệ thống. Trong trường hợp thông tin doanh nghiệp không có trên hệ thống VAT- RS đề nghị kiểm tra lại trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác định doanh nghiệp có trong danh sách doanh nghiệp bán hàng miễn thuế.
- Đôn đốc, thông báo đến doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cập nhật Danh mục tên hàng hóa, mã hàng, trị giá, Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế vào hệ thống VAT-RS.
2. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ đối chiếu với ngân hàng và làm công tác báo cáo quản trị:
a. Căn cứ vào thông tin nhận được từ ngân hàng về các khoản thanh toán cho người nước ngoài dưới dạng chứng từ giấy hoặc điện tử thực hiện các bước:
- Kiểm tra tính chính xác của thông tin;
- Phối hợp Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế đồng cấp rà soát, đối chiếu với ngân hàng theo định kỳ.
b. Theo định kỳ quy định, phối hợp đối chiếu số liệu trên hệ thống. In báo cáo danh sách các báo cáo theo quy định.
3. Trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ và quản lý kỹ thuật của hệ thống:
a. Cán bộ quản lý nghiệp vụ của hệ thống:
- Hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng cho các đối tượng sử dụng hệ thống tại Chi cục;
- Là đầu mối tổng hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống.
b. Cán bộ quản lý kỹ thuật của hệ thống:
- Hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ nghiệp vụ thực hiện các chức năng của hệ thống;
- Phối hợp với cán bộ quản lý nghiệp vụ của hệ thống tổng hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc phát sinh.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI CỤC HẢI QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
1. Chỉ đạo, tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện những quy định tại quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của Phòng nghiệp vụ (Phòng Thuế xuất nhập khẩu):
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc chỉ đạo thực hiện hệ thống VAT-RS về mặt nghiệp vụ trên phạm vi toàn Cục;
2. Chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hệ thống VAT-RS tại các Chi cục Hải quan;
3. Cử 01 cán bộ có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua hàng tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh để thực hiện các việc sau:
- Quản lý người sử dụng hệ thống, cấp mã thẩm quyền sử dụng chương trình theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công;
- Hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng cho các đối tượng sử dụng hệ thống tại Cục;
- Là đầu mối tổng hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc về mặt nghiệp vụ phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống trên phạm vi toàn Cục.
- Cấp tài khoản sử dụng cho các cán bộ tại đơn vị và doanh nghiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị cấp tài khoản);
4. Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.
5. Đề xuất những thay đổi quy trình nghiệp vụ, sửa đổi quy định hoàn thuế cho người nước ngoài để thuận lợi cho việc áp dụng CNTT và sửa đổi hệ thống cho phù hợp với thực tế nghiệp vụ.
Điều 10. Trách nhiệm của Phòng nghiệp vụ hoặc của Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin.
1. Cử cán bộ tiếp nhận về mặt kỹ thuật của Hệ thống từ Tổng cục Hải quan để chủ động triển khai và bảo trì hệ thống trên phạm vi Cục Hải quan;
2. Duy trì, đảm bảo kỹ thuật để hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt;
3. Phối hợp với Phòng nghiệp vụ xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống tại các Chi cục và tại Cục;
4. Là đầu mối tổng hợp, xử lý, phản ánh những vướng mắc về mặt kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống. Báo cáo những vướng mắc vượt quá thẩm quyền xử lý lên Tổng cục Hải quan (qua Cục CNTT & Thống kê HQ).
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị quản lý rủi ro cấp Cục
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống VAT-RS phục vụ quản lý rủi ro;
2. Cử các cán bộ có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác hoàn thuế, phân tích thông tin trên hệ thống VAT-RS và các hệ thống liên quan khác để lựa chọn các đối tượng trọng điểm cần theo dõi, giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý.
III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Thuế xuất nhập khẩu:
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục Hải quan trong việc cải tiến, hoàn thiện các quy định về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng phù hợp với xu hướng cải cách áp dụng công nghệ Thông tin;
2. Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo các đơn vị Hải quan thực hiện hệ thống VAT-RS thống nhất về mặt nghiệp vụ trên phạm vi toàn Ngành;
3. Sử dụng hệ thống VAT-RS phục vụ công tác thống kê, quản lý;
4. Phối hợp với Cục CNTT & Thống kê HQ xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh về nghiệp vụ trong quá trình vận hành hệ thống;
5. Thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ sung và loại bỏ các danh mục dữ liệu chuẩn (như phụ lục đính kèm) trên cơ sở phản ánh của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đảm bảo sử dụng các bộ mã thống nhất dùng chung cho toàn Ngành.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục CNTT & KT Hải quan
1. Chủ trì phối hợp với cục thuế xuất nhập khẩu duy trì, hoàn thiện và phát triển hệ thống VAT-RS;
2. Tổ chức triển khai hệ thống cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có phát sinh nghiệp vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh trên cơ sở kế hoạch do Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt;
3. Đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt với mức độ an ninh và an toàn cao trên phạm vi toàn Ngành;
4. Tổ chức đào tạo hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo trì hệ thống cho các Cục Hải quan địa phương.
5. Hỗ trợ các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc doanh nghiệp cập nhập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế trên hệ thống VAT-RS.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý rủi ro
Tổ chức, thu thập thông tin và khai thác dữ liệu trên hệ thống VAT-RS và các hệ thống thông tin khác phục vụ cho phân tích xác định hành khách xuất cảnh trọng điểm cần theo dõi, giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý.
Điều 15. Trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan
1. Khi điều chỉnh, bổ sung các quy định trong quy trình nghiệp vụ Hải quan có liên quan đến sự vận hành của hệ thống cần phối hợp và thông báo trước cho Cục CNTT & Thống kê HQ để điều chỉnh hệ thống cho phù hợp.
2. Phối hợp với Cục CNTT & Thống kê HQ kiểm tra việc áp dụng Hệ thống VAT-RS trên quy trình thủ tục hải quan tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân sử dụng và khai thác hệ thống VAT-RS
- Các đơn vị Hải quan và cá nhân được trang bị máy móc, thiết bị để quản lý và sử dụng Hệ thống VAT-RS có trách nhiệm bảo quản và tuân thủ những quy định của Quy chế này.
- Tại thời điểm người mua hàng làm thủ tục xin hoàn thuế, thông tin hoàn thuế phải thu nhập, cập nhật chính xác, kịp thời vào hệ thống VAT-RS. Đơn vị, công chức hải quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc không nhập, nhập không đúng, không kịp thời, không đầy đủ dẫn đến hoàn thuế sai, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hải quan.
Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về cung cấp, khai thác thông tin của Hệ thống VAT-RS và các quy định về sử dụng máy móc thiết bị sẽ chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Cục CNTT & Thống kê HQ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định./.
DANH MỤC DỮ CHUẨN VÀ CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG VAT-RS
I- DANH MỤC DỮ LIỆU CHUẨN
STT | Tên danh mục |
1 | Đơn vị hải quan |
2 | Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng |
3 | Loại hình xuất cảnh |
4 | Loại hình nhập cảnh |
5 | Quốc tịch |
6 | Thông tin người mua hàng |
7 | Ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng |
II- CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG VAT-RS
STT | Tên chỉ tiêu | Ghi chú |
1 | Số hóa đơn |
|
2 | Ký hiệu hóa đơn |
|
3 | Ngày hóa đơn |
|
4 | Loại hình nhập cảnh |
|
5 | Loại hình xuất cảnh |
|
| Thông tin đơn vị bán hàng | |
5 | Tên đơn vị bán hàng |
|
6 | Mã số thuế |
|
7 | Địa chỉ |
|
8 | Đại diện |
|
| Thông tin người mua hàng | |
9 | Số hộ chiếu |
|
10 | Quốc tịch |
|
11 | Họ và tên |
|
12 | Ngày cấp hộ chiếu |
|
13 | Ngày hết hạn hộ chiếu |
|
14 | Ngày tháng năm sinh |
|
15 | Nước xuất cảnh |
|
16 | Thông tin hàng hóa | |
17 | STT |
|
18 | Tên hàng hóa |
|
19 | Xuất xứ |
|
20 | Đơn vị tính |
|
21 | Số lượng |
|
22 | Đơn giá |
|
23 | Thành tiền |
|
24 | Cộng tiền hàng |
|
25 | Thuế suất |
|
26 | Tiền thuế GTGT(VAT) |
|
27 | Tổng cộng tiền thanh toán |
|
28 | Số tiền bằng chữ |
|
| Thông tin cán bộ Hải quan nhập liệu để xác nhận hóa đơn hoàn thuế | |
29 | Số lượng ký gửi | Số lượng hàng tại khu ký gửi |
30 | Số lượng cách ly | Theo từng mặt hàng tại khu vực cách ly |
31 | Tổng số lượng hoàn thuế |
|
32 | Số tiền được hoàn |
|
33 | Xác nhận hoàn | Chọn 1 trong 2 lựa chọn: ○ Chấp nhận hoàn thuế; ○ Không chấp nhận hoàn thuế |
34 | Lý do từ chối | Nếu chọn “Không chấp nhận hoàn thuế” thì cần nêu rõ lý do từ chối |
35 | Ngày giờ xác nhận hoàn thuế | Ngày giờ xác nhận hoàn thuế |
36 | Nhập âm số tiền hoàn thuế | Trong trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đã được xác nhận hoàn nhưng khách hàng lại mang hàng trở lại Việt Nam. |
DANH MỤC DỮ CHUẨN VÀ CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG VAT-RS
(Đính kèm Quyết định số 4278/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 2015)
I- DANH MỤC DỮ LIỆU CHUẨN
STT | Tên danh mục |
1 | Đơn vị hải quan |
2 | Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng |
3 | Loại hình xuất cảnh |
4 | Loại hình nhập cảnh |
5 | Quốc tịch |
6 | Thông tin người mua hàng |
7 | Ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng |
II- CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG VAT-RS
STT | Tên chỉ tiêu | Ghi chú |
1 | Số hóa đơn |
|
2 | Ký hiệu hóa đơn |
|
3 | Ngày hóa đơn |
|
4 | Loại hình nhập cảnh |
|
5 | Loại hình xuất cảnh |
|
| Thông tin đơn vị bán hàng | |
5 | Tên đơn vị bán hàng |
|
6 | Mã số thuế |
|
7 | Địa chỉ |
|
8 | Đại diện |
|
| Thông tin người mua hàng | |
9 | Số hộ chiếu |
|
10 | Quốc tịch |
|
11 | Họ và tên |
|
12 | Ngày cấp hộ chiếu |
|
13 | Ngày hết hạn hộ chiếu |
|
14 | Ngày tháng năm sinh |
|
15 | Nước xuất cảnh |
|
16 | Thông tin hàng hóa | |
17 | STT |
|
18 | Tên hàng hóa |
|
19 | Xuất xứ |
|
20 | Đơn vị tính |
|
21 | Số lượng |
|
22 | Đơn giá |
|
23 | Thành tiền |
|
24 | Cộng tiền hàng |
|
25 | Thuế suất |
|
26 | Tiền thuế GTGT (VAT) |
|
27 | Tổng cộng tiền thanh toán |
|
28 | Số tiền bằng chữ |
|
| Thông tin cán bộ Hải quan nhập liệu để xác nhận hóa đơn hoàn thuế | |
29 | Số lượng ký gửi | Số lượng hàng tại khu ký gửi |
30 | Số lượng cách ly | Theo từng mặt hàng tại khu vực cách ly |
31 | Tổng số lượng hoàn thuế |
|
32 | Số tiền được hoàn |
|
33 | Xác nhận hoàn | Chọn 1 trong 2 lựa chọn: ○ Chấp nhận hoàn thuế; ○ Không chấp nhận hoàn thuế |
34 | Lý do từ chối | Nếu chọn “Không chấp nhận hoàn thuế” thì cần nêu rõ lý do từ chối |
35 | Ngày giờ xác nhận hoàn thuế | Ngày giờ xác nhận hoàn thuế |
36 | Nhập âm số tiền hoàn thuế | Trong trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đã được xác nhận hoàn nhưng khách hàng lại mang hàng trở lại Việt Nam. |
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 750/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 7260/BTC-TCHQ năm 2015 về thủ tục đối với hàng hóa mang theo người khi xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 7Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 8Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Hải quan 2014
- 10Quyết định 3417/QĐ-TCHQ năm 2014 về quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Quyết định 750/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 7260/BTC-TCHQ năm 2015 về thủ tục đối với hàng hóa mang theo người khi xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 4278/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế quản lý và sử dụng phân hệ quản lý thông tin hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4278/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Công Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực