- 1Quyết định 71/2012/QĐ-UBND quy định mức doanh thu tối thiểu áp dụng để quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC DOANH THU TỐI THIỂU ÁP DỤNG TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CHO THUÊ NHÀ, KIỐT, MẶT BẰNG VÀ NHÀ XƯỞNG ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Kết luận của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại phiên họp ngày 24 tháng 7 năm 2008;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Nghệ An tại Tờ trình số 1223/TTr-CT ngày 30 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức doanh thu tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, kiốt, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh trên tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh đều phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Những trường hợp doanh thu cho thuê địa điểm kinh doanh cao hơn mức quy định tại Quyết định này thì tính thuế doanh thu thực tế.
Điều 3. Mức doanh thu tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, kiốt, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Cho thuê nhà, kiốt để sản xuất, kinh doanh:
a) Đối với nhà 1 tầng, kiốt:
Doanh thu tối thiểu cho thuê một tháng | = | Diện tích cho thuê (m2) | X | Giá đất theo quy định hàng năm của UBND tỉnh Nghệ An | X | Tỷ lệ % |
- Tỷ lệ áp dụng cho các khu vực như sau:
Khu vực | Tỷ lệ (%) |
- Đối với thành phố Vinh | 0,7 |
- Đối với thị xã | 0,6 |
- Đối với thị trấn | 0,5 |
- Đối với các vùng còn lại | 0,4 |
b) Đối với nhà tầng (kể cả chung cư):
Tầng 1: Đơn giá 1 m2 cho thuê như đối với nhà một tầng.
Tầng 2: Đơn giá 1 m2 thuê = 60 % đơn giá 1 m2 cho thuê tầng 1.
Tầng 3: Đơn giá 1 m2 cho thuê = 40 % đơn giá 1 m2 cho thuê tầng 1.
Từ tầng 4 trở lên: Đơn giá 1 m2 cho thuê = 30 % đơn giá 1 m2 cho thuê tầng 1.
2. Cho thuê nhà xưởng:
Doanh thu tối thiểu cho thuê 1 tháng đối với mặt bằng | = | Doanh thu tối thiểu cho thuê 1 tháng đối với nhà 1 tầng cùng trục đường | X | 0,7 |
3. Cho thuê mặt bằng:
Doanh thu tối thiểu cho thuê 1 tháng đối với mặt bằng | = | Doanh thu tối thiểu cho thuê 1 tháng đối với nhà 1 tầng cùng trục đường | X | 0,5 |
Điều 4. Giao cho Cục Thuế Nghệ An tổ chức thực hiện và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Nghệ An; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 71/2012/QĐ-UBND quy định mức doanh thu tối thiểu áp dụng để quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về mức doanh thu tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, kiốt, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 42/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 13/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai