Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2006/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;

Thực hiện Kế hoạch hành động VSTB của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII;

Xét đề nghị của Trưởng Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Các cấp, các ngành căn cứ vào nội dung Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức xây dựng Chương trình hành động cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đề ra sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị.

Điều 3. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ chủ trì và phối hợp với MTTQ, các tổ chức Đoàn thể, có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 ở các địa phương, đơn vị. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thực hiện.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Bạc Liêu)

Để tiếp tục thực hiện Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010;

Nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội đạt được kết quả bền vững, trên cơ sở bài học kinh nghiệm, được tổng kết qua việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2001 - 2005. Được sự tham mưu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chính sau :

I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT

Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ Phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 sẽ góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010;

Thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục, đào tạo, việc làm, chăm sóc sức khỏe và tham gia lãnh đạo, quản lý; lồng ghép có hiệu quả yếu tố giới vào các chính sách, chương trình hành động vì sự tiến bộ phụ nữ, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của ngành và địa phương trong việc nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Phối hợp giữa các ngành, địa phương trong giới thiệu, triển khai thực hiện các mô hình tốt về bình đẳng giới. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ, tạo nguồn cán bộ kế cận và đề bạt cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới;

Lồng ghép có hiệu quả yếu tố giới vào các chính sách, chương trình hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của ngành và địa phương trong nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Phối hợp giữa các ngành, địa phương trong giới thiệu, triển khai thực hiện các mô hình tốt về bình đẳng giới. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ, tạo nguồn cán bộ kế cận và đề bạt cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu mới;

Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ thực hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động và việc làm thông qua việc đầu tư các phương tiện, công cụ lao động sản xuất cơ bản như đất đai, dụng cụ sản xuất, dạy nghề…, triển khai các chính sách, các quy định và tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu… bằng nhiều biện pháp thiết thực tạo điều kiện đảm bảo cho phụ nữ tiếp cận bình đẳng về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe, nâng cao tỷ lệ nữ ở các vị trí quản lý, lãnh đạo, các cơ quan dân cử; tôn trọng và nâng cao vai trò vị trí của phụ nữ trong việc ra quyết định, công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các ngành, lĩnh vực cũng như ở địa phương, tạo điều kiện để phụ nữ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn giảm nghèo và tạo việc làm, được tham dự tập huấn kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư…

Nghiên cứu đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm hỗ trợ, giảm bớt tai nạn nghề nghiệp, môi trường độc hại, bệnh tật, giảm bớt gánh nặng công việc gia đình cho phụ nữ, tạo bình đẳng nam nữ trong mọi lĩnh vực;

Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới thông qua việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức và các đối tượng phụ nữ ở nông thôn, vùng đồng bào khmer để mọi người, mọi tầng lớp nhân dân quán triệt để cùng nhau bảo vệ quyền, lợi ích của chị em phụ nữ;

Thực hiện tốt việc phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các cấp, các ngành; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước về công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ.

II. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động , việc làm:

1.1. Các chỉ tiêu cần đạt:

- Chỉ tiêu 1: Trong 5 năm 2006 - 2010 phấn đấu tạo việc làm cho 63.000 lao động ( bình quân mỗi năm trên 12.500 lao động) trong đó có 50% là lao động nữ.

- Chỉ tiêu 2: Đảm bảo tỷ lệ thời gian lao động nữ ở nông thôn đạt 85% vào năm 2010.

- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 3,8%, trong đó lao động nữ dưới 4,2%.

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 19% năm 2006 xuống còn 8 - 10% vào năm 2010, trong đó số hộ nghèo có chủ hộ là phụ nữ còn 10% và trên 85% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được vay vốn lãi suất ưu đãi.

1.2. Các giải pháp thực hiện:

a. Tăng cường phổ biến các Luật cho người dân, đặc biệt là cho nữ giới, tổ chức việc trợ giúp pháp lý cho phụ nữ

- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới về lao động và việc làm, làm cơ sở để phân tích đánh gía tình hình, góp phần tăng năng lực quản lý và làm tham mưu cho UBND tỉnh về sự tiến bộ của phụ nữ trong lao động việc làm.

b. Tập trung giải quyết việc làm có gắn yếu tố giới, kết hợp với đẩy mạnh giảm nghèo cho phụ nữ

- Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, gắn với công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội trong quá trình phát triển, thực hiện quan điểm phát triển bền vững và giảm nghèo; kết hợp các biện pháp xã hội, kinh tế và giáo dục; tạo ý thức tự lực vươn lên thoát nghèo, tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước và sự trợ giúp cộng đồng xã hội cho công tác giảm nghèo.

- Huy động lồng ghép, sử dụng tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường gắn với công tác giảm nghèo. Đảm bảo công bằng trong phân bổ nguồn lực của Nhà nước, có quan tâm các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, còn nhiều khó khăn, thiếu các công trình thiết yếu, tạo điều kiện để các địa phương này phát triển vươn lên ngang bằng các địa phương khác trong tỉnh.

- Thông qua quá trình thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hướng dẫn người dân tổ chức lại sản xuất, sử dụng tốt thời gian lao động nhàn rỗi ở nông thôn, nhất là đối với hộ nghèo, đồng thời tạo điều kiện, cơ hội đào tạo nghề, chuyển số lao động dôi dư trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn sang công nghiệp và dịch vụ hoặc xuất khẩu lao động.

- Khôi phục lại các làng nghề sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp ở những nơi có điều kiện, có kế hoạch nghiên cứu trợ giúp kỹ thuật, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm (kể cả các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống ở thị trấn Gành Hào, ấp Cái Cùng và phường Nhà Mát). Đẩy mạnh xúc tiến thương mại để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện phát triển sản xuất, tạo thu nhập góp phần giảm nghèo và giải quyết việc làm cho phụ nữ.

- Hướng dẫn phụ nữ nghèo cách làm ăn, tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận tiến bộ kỹ thuật, tham dự các lớp tập huấn, khuyến nông, công và ngư nghiệp. Thực hiện các hình thức tín dụng cho phụ nữ vay vốn để sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển sản xuất, giải quyết việc làm...

- Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Trà Kha và xây dựng một số cụm Công nghiệp huyện có điều kiện để thu hút đầu tư, giải quyết việc làm. Tăng cường liên kết với các tỉnh, nhất là hợp tác toàn diện với thành phố Hồ Chí Minh để cùng hỗ trợ phát triển, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư kinh doanh, tham gia các hoạt động dịch vụ góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp nhất là tỷ lệ phụ nữ thất nghiệp ở thành thị.

2. Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.

2.1 Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2010 phụ nữ ở độ tuổi từ 40 trở xuống biết chữ đạt 100% (kể cả phụ nữ là người dân tộc khmer ).

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2010 có ít nhất từ 35% trở lên số lao động được đào tạo trên Đại học là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Đạt tỷ lệ nữ cán bộ công chức trong tổng số cán bộ công chức được đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học trong và ngoài nước tương đương với tỷ lệ nữ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đạt tỷ lệ 90% trẻ em gái từ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.

- Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ đi học chung của nữ ở cấp trung học cơ sở lên trên 90%, cấp trung học phổ thông lên trên 50%, trong đó lưu ý tỷ lệ đi học chung của nữ ở vùng có nhiều đồng bào khmer sinh sống.

2.2 Các giải pháp thực hiện:

a. Tổ chức tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ cho phụ nữ

- Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với các ngành chức năng liên quan và các huyện, thị xã, các cấp Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên và Ngành thống kê, qua điều tra thống kê số người còn mù chữ, có phân theo giới tính; xây dựng kế hoạch xóa mù chữ đến độ tuổi 40 trên phạm vi toàn tỉnh theo chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo biên soạn. Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phổ cập và xóa mù chữ từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển giáo dục đào tạo và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện).

- Các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể tham gia vận động các gia đình có đối tượng trong diện xóa mù chữ tạo điều kiện cho các đối tượng tham gia dự lớp xóa mù chữ, đặc biệt đối tượng là nữ giới.

b. Tạo môi trường pháp lý cho công tác đào tạo nữ cán bộ

- Sở Nội vụ kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo qua công tác chuyên môn, quản lý cán bộ, lập kế hoạch đào tạo cán bộ sau đại học giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh, trong đó đảm bảo cán bộ là nữ đạt từ 35% trở lên, tổ chức triển khai chính sách khuyến khích của tỉnh đối với cán bộ công chức được đi học sau đại học, nhất là cán bộ công chức nữ. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sắp xếp tạo điều kiện động viên cho chị em ôn tập, tham gia thi tuyển.

- Sở Giáo dục - Đào tạo sớm hoàn thành Đề án đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh giai đoạn 2006 - 2015, trong đó chú trọng đào tạo lại và đào tạo cán bộ trên đại học, đặc biệt là đào tạo cán bộ là nữ theo tỷ lệ nêu trên.

- Sở LĐ - TBXH đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề của tỉnh trong năm 2007, đồng thời củng cố tăng cường thêm trang thiết bị ở các chi nhánh dịch vụ việc làm và dạy nghề ở các huyện, đảm bảo đào tạo các ngành nghề thiết thực với cuộc sống, đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho người lao động tìm việc làm trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo, phát triển hệ thống giáo dục đào tạo ngoài công lập, tạo điều kiện cho mọi người được học tập cũng như môi trường làm việc. Thực hiện miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác đối với học sinh nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, đặc biệt là con em đồng bào Khmer nghèo, thực hiện chế độ cử tuyển con em đồng bào dân tộc vào các trường đào tạo nhất là học sinh nữ,...tổ chức các hình thức hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thông qua quỹ “Trẻ em nghèo hiếu học”, hỗ trợ tài năng nữ. Chỉ đạo lồng ghép giới vào công tác giáo dục và đào tạo, thực hiện việc đưa kiến thức giới vào nội dung giảng dạy của các nhà trường, cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ các cấp.

c. Quy hoạch hướng dẫn, kiểm tra công tác dào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ công chức nữ:

- Sở Nội vụ phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, trường Chính trị tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đảm bảo ít nhất 40% tỷ lệ nữ được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kiến thức quản lý Nhà nước, có phân kỳ cụ thể bước đi hàng năm. Thủ trưởng các ngành, các cấp có kế hoạch đào tạo cán bộ công chức nữ và tạo mọi điều kiện thực hiện công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức cho cơ quan đơn vị mình, đảm bảo đủ năng lực đạo đức công tác. Đặc biệt là cán bộ công chức nữ đến năm 2010 chiếm tỷ lệ ít nhất phải đạt 40%;

- Thanh tra tỉnh kết hợp với lực lượng thanh tra chuyên ngành và Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đối với cán bộ, công chức nữ.

3. Mục tiêu 3: Cải thiện và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.

3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Chỉ tiêu 1: Tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ lên 72 tuổi vào năm 2010;

- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám đủ 3 lần đạt 60% vào năm 2010;

- Chỉ tiêu 3:Giảm chỉ tiêu chết mẹ liên quan đến thai sản xuống còn 50/100.000 người vào năm 2010 và giảm 25% số ca nạo phá thai;

- Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận dịch vụ y tế lên 95% vào năm 2010;

- Chỉ tiêu 5: Đến năm 2010 có ít nhất 95% cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư thường xuyên cho làm mẹ an toàn, chăm sóc thai sản an toàn; 90% cơ sở đủ trang thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp phục vụ làm mẹ an toàn;

- Chỉ tiêu 6 : Tất cả các Trạm y tế có nữ hộ sinh và 90% nữ hộ sinh trung học; 90% xã với dân số trên 1 vạn dân được bổ sung thêm 1 nữ hộ sinh trung cấp;

- Chỉ tiêu 7 : Giảm tỷ lệ 1/3 tỷ lệ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS.

3.2. Các giải pháp thực hiện:

a) Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản:

- Để đạt được các chỉ tiêu đề ra, ngành y tế, các đơn vị có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển y tế từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư trang thiết bị bệnh viện tỉnh và các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp bệnh viện huyện, rà soát đầu tư mới, nâng cấp hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở; đào tạo phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế. Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập. Tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh;

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu Chương trình y tế quốc gia; tiếp tục củng cố và phát triển y tế học đường; phát triển các phong trào vệ sinh, phòng bệnh, thể dục thể thao, góp phần nâng cao thể trạng và sức khỏe cho nhân dân. Đặc biệt quan tâm chăm sóc sức khỏe và nâng cao thể trạng và tăng tuổi thọ cho giới nữ;

- Đảm bảo đến năm 2010 có 100% cơ sở y tế xã có đủ năng lực cung cấp dịch vụ sản khoa thiết yếu cơ bản; các bệnh viện huyện có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện theo Quyết định số 385/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế;

- Phấn đấu đến năm 2010, cứ 7.000 dân có 1 nữ hộ sinh, tất cả y tế huyện, xã, khóm, ấp đều có kế hoạch xử trí cấp cứu; các bệnh viện huyện có khả năng cung cấp dịch vụ sản khoa thiết yếu toàn diện.

b) Nâng cao chất lượng chăm sóc sản khoa:

- Triển khai chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản ban hành kèm theo Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ; các bệnh viện tuyến huyện thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định 385/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Củng cố, kiện toàn hệ thống mạng lưới bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến tận cơ sở, đảm bảo vào năm 2010 toàn bộ cán bộ y tế làm công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình được đào tạo về kỹ thuật tư vấn chăm sóc phụ nữ trước, trong và sau khi sinh (tư vấn cho gia đình và phụ nữ có thai mỗi lần khám thai); đặc bịêt là tư vấn xử trí bất thường cấp cứu và chuyển tuyến trong thai nghén sinh đẻ lồng ghép với kế hoạch hóa gia đình; giảm 50% tỷ lệ tai biến sản khoa; giảm 50% tỷ suất tử vong mẹ; 90% Trạm y tế xã xử trí được số phụ nữ có thai, có kế hoạch xử trí bất thường, cấp cứu và chuyển tuyến, kịp thời 100% ca tai biến; trường hợp sinh đẻ tại nhà được cán bộ y tế chuyên môn hỗ trợ 100% ; các bà mẹ sau khi sinh được khám ít nhất 2 lần đạt 100%;

- Quan tâm đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhất là kiến thức về quản lý chương trình, dự án bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình, làm thế nào để đảm bảo 100% bệnh viện huyện trong tỉnh có cán bộ chuyên khoa sản, ngoại sản.

4. Mục tiêu 4 : Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp lãnh đạo. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội.

4.1 Các chỉ tiêu chủ yếu :

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng phục vụ cho nhiệm kỳ (2010-2014) đạt từ 20% trở lên;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XII (nhiệm kỳ 2007-2012) đạt từ 25% trở lên;

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia HĐND nhiệm kỳ 2009 - 2014 cấp tỉnh, đạt từ 28% trở lên; cấp quận, huyện từ 25% trở lên và cấp xã, phường từ 20% trở lên;

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 50% trở lên các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương có nữ tham gia trong Ban lãnh đạo;

- Chỉ tiêu 5 : Tất cả các tổ chức giáo dục, y tế, các tổ chức xã hội đặc thù, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp có 30% lao động nữ trở lên phải có cán bộ nữ tham gia trong Ban lãnh đạo;

- Chỉ tiêu 6 : 50% phụ nữ và trẻ em gái bị buôn bán được phát hiện, được chữa trị, dạy nghề. Đến năn 2010, giảm 20% tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh.

4.2. Các giải pháp thực hiện.

a. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ

- Trong công tác xây dựng, triển khai quy hoạch đến năm 2010 và những năm tiếp theo về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo ở các cơ quan hành chính nhà nước, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Nội vụ với Ban VSTB của phụ nữ và các cấp ủy đảng ở các địa phương. Trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ, tạo nguồn cán bộ nữ kế cận để thay thế, đáp ứng nhu cầu cán bộ quản lý, lãnh đạo trong tỉnh. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan và có hướng dẫn cụ thể quy trình quy hoạch cán bộ nữ; định hướng đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt ở các ngành tỉnh và huyện thị, chuẩn bị nhân sự nữ cho các kỳ bầu cử HĐND các cấp và cơ quan dân cử theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

- Thực hiện quy chế xem xét bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan tổ chức cán bộ các ngành và địa phương, đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện hàng năm.

- Tiếp tục thực hiện lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, tư duy về lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ tổ chức và cán bộ lãnh đạo cơ quan tổ chức các ngành, các cấp.

- Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng chương trình mục tiêu đào tạo cán bộ nữ lãnh đạo và tổ chức, hướng dẫn cho các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.

b). Quán triệt và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cán bộ nữ :

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của phụ nữ. Quán triệt sâu rộng trong mọi cán bộ công chức về quan điểm giới, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách đối với cán bộ nữ;

- Coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm trên địa bàn; tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hóa, thường xuyên kiểm tra giám sát các tụ điểm, nhà hàng, karaoke; xây dựng địa bàn sạch (xã, thị trấn) không có tội phạm và các tệ nạn xã hội; kịp thời phát hiện và xử lý các vụ án tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em, mại dâm, xâm hại tình dục phụ nữ, trẻ em… một cách có hiệu quả;

- Sở Lao động Thương binh và xã hội chỉ đạo Trung tâm giáo dục, lao động, xã hội tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề, giải quyết việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho số phụ nữ và trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài trở về và các nạn nhân tệ nạn mại dâm;

- UBND các cấp phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi của phụ nữ tại cộng đồng dân cư; nghiêm khắc xử lý các vụ ngược đãi trong gia đình làm tổn hại tinh thần, thể lực và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái, kể cả tệ ép hôn, tảo hôn, xâm hại tình dục, đánh đập ngược đãi, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.

5. Mục tiêu 5 : Tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

5.1. Các chỉ tiêu chủ yếu :

- Chỉ tiêu 1: Có 100% cán bộ hoạt động trong lĩnh vực vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được huấn luyện về kỹ năng hoạt động;

- Chỉ tiêu 2: Có 100% lãnh đạo các cơ quan, ban ngành tỉnh được tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;

- Chỉ tiêu 3: Đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới được lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của các cấp, các ngành;

- Chỉ tiêu 4: Trong giai đoạn 2006 - 2010 đảm bảo 100% đơn vị được kiểm tra về hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;

- Chỉ tiêu 5 : 100% các Sở, ngành, UBND các cấp được bố trí ngân sách hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo dự toán đầu năm.

5.2. Các giải pháp thực hiện :

a) Củng cố tổ chức bộ máy và nhân sự hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ :

- Để trở thành đơn vị đầu mối về bình đẳng giới và hoạt động có hiệu quả, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ phải được đưa vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, được bố trí cán bộ chuyên trách thích hợp, chuyên tâm với công tác tham mưu, điều phối và hỗ trợ quá trình lồng ghép giới trong tổ chức của mình; đảm bảo điều kiện tài chính đầy đủ để hỗ trợ bộ máy vì sự tiến bộ của phụ nữ và các hoạt động lồng ghép giới;

- Tiến hành kiện toàn tổ chức bộ máy Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của Ban VSTB của phụ nữ, nghiên cứu, lựa chọn, để bố trí cán bộ chuyên trách đủ năng lực tham mưu, giúp việc cho Ban. Có bộ phận thống kê, xây dựng dữ liệu về tiến bộ phụ nữ và bộ phận giải đáp chính sách … Đảm bảo sinh hoạt Ban thường kỳ, ít nhất là hai lần trong năm.

b) Nâng cao nhận thức về giới, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và hiệu quả vì sự tiến bộ của phụ nữ :

- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn trao đổi nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức giới, kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ và lãnh đạo các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các Ban ngành tỉnh và địa phương. Ban VSTB của phụ nữ các ngành, các cấp hàng năm có kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về giới và kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cho các thành viên Ban và các cán bộ công chức tại đơn vị mình, lãnh đạo các ngành, các cấp chịu trách nhiệm về kết quả đạt được hoặc chưa đạt được về bình đẳng giới thuộc phạm vi mình quản lý;

- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ kết hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và Sở Thể dục - Thể thao tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vấn đề bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ làm cho mọi người hiểu rõ về tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội của đại phương;

- Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND các huyện, thị thực hiện lồng ghép giới vào việc hoạch định (kế hoạch) và thực thi các chính sách và đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm và đưa yếu tố giới vào đánh giá các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các địa phương;

- Các Sở LĐ - TBXH, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Nội vụ cùng các Sở, Ban, ngành có liên quan khác tiếp tục đẩy mạnh hướng dẫn việc lồng ghép giới và triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động theo hệ thống ngành;

- Hàng năm, các Sở, ngành và các địa phương đưa chỉ tiêu giới vào các mục tiêu, giải pháp của ngành, địa phương mình, với mục đích bảo đảm các chính sách, chương trình, dự án có sự tham gia của cả nam và nữ vào quá trình lập kế hoạch, có xem xét đến các lợi ích, nhu cầu ưu tiên của cả nam và nữ, không phân biệt đối xử với phụ nữ hay nam giới và làm trầm trọng thêm bất bình đẳng giới; đảm bảo các chính sách, chương trình, dự án đó đem lại các lợi ích và thành quả bình đẳng cho cả phụ nữ và nam giới;

- Ban VSTB của phụ nữ tỉnh thường xuyên kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các đơn vị theo định kỳ. Các Sở, ngành và huyện thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, tài chính bảo đảm cho Ban VSTB của phụ nữ của địa phương, đơn vị hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra Ban VSTB của phụ nữ tỉnh và các địa phương cần tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân trong ngoài nước tài trợ cho các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, Sở Kế hoạch & Đầu tư lập kế hoạch phân bổ kinh phí để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động và lồng ghép giới, hướng dẫn việc đầu tư, phân bổ và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 đến các cấp, các ngành. Hướng dẫn Ban VSTB của phụ nữ các Sở ngành và địa phương xây dựng Chương trình hành động của đơn vị mình.

2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 cho các đơn vị và nhân dân trong tỉnh, làm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch hành động của tỉnh cũng như tình hình hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở đơn vị và cơ sở.; làm đầu mối cung cấp, cập nhật thông tin về hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tỉnh.

3. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Chương trình hành động của đơn vị, địa phương mình, chỉ đạo việc đưa các mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện.

4. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác đánh giá hàng năm, sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của đơn vị, báo cáo kết quả về Thường trực Ban VSTB của phụ nữ tỉnh (Sở KH - ĐT, Hội phụ nữ tỉnh) để tổng hợp báo cáo về Ủy ban quốc gia và Bộ KH - ĐT./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 42/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Bùi Hồng Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản