Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1121/2007/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 17 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ THANH HOÁ, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ (VSTBCPN) Việt Nam đến năm 2010;

Xét đề nghị của Trưởng Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ Thanh Hoá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010, theo nội dung sau:

I. Mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010:

1. Mục tiêu tổng quát:

Ổn định và cải thiện đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của phụ nữ các dân tộc trong tỉnh; tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010:

Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.

a) Các chỉ tiêu chủ yếu :

Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, tỷ lệ lao động nữ chiếm 50% trở lên.

Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống dưới 4%.

Chỉ tiêu 3: Phấn đấu giảm 50% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ.

Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ 95% trở lên số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn và 50% phụ nữ trong tổng số người được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội.

Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo đạt 38% trở lên vào năm 2010 (trong đó đào tạo nghề là 29% trở lên).

b) Giải pháp thực hiện:

Rà soát, bổ sung và thúc đẩy thực hiện chính sách đối với lao động nữ và đồng thời tăng cường đào tạo nghề cho lao động nữ..

Sở Lao động thương binh và xã hội:

+ Rà soát, đề xuất sửa đổi các chế độ chính sách nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm theo Luật bình đẳng giới.

+ Thực hiện lồng ghép giới vào hoạt động chuyên môn của ngành nhằm tăng cơ hội và chất lượng việc làm cho lao động nữ.

+ Đầu tư trọng điểm công tác dạy nghề cho lao động nữ, đặc biệt là nữ thanh niên nông thôn, quy định tỷ lệ nữ tối thiểu khi tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo nghề, giới thiệu việc làm.

+ Tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, vi phạm quyền lợi cũng như các quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

+ Chỉ đạo các biện pháp về phát triển ngành nghề nông thôn có gắn yếu tố giới, tạo cơ hội việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.

+ Tăng cường công tác khuyến nông và chuyển giao KHKT cho phụ nữ.

Sở Tài nguyên - môi trường: Chỉ đạo thực hiện đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực đất đai, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở phải ghi tên của vợ và chồng.

Cục thống kê: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu giới trong lĩnh vực lao động - việc làm, lao động nông nghiệp, nông thôn và trong lĩnh vực đất đai.

Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội triển khai các hoạt động cho phụ nữ vay vốn, đặt biệt là hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho phụ nữ.

Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

a) Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Phấn đấu xoá mù chữ cho 95% trở lên số phụ nữ bị mù chữ ở độ tuổi dưới 40.

Chỉ tiêu 2: Đạt từ 35% trở lên tổng số người được đào tạo trên Đại học là nữ.

Chỉ tiêu 3: Đạt tỷ lệ nữ cán bộ, công chức trong tổng số cán bộ công chức được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ trong và ngoài nước tương đương với tỷ lệ nữ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực.

Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% trẻ em gái từ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp chương trình tiểu học và được vào học lớp 6.

Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ đi học chung của nữ ở cấp trung học phổ thông từ 60% trở lên.

b) Giải pháp thực hiện: Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục đào tạo cho phụ nữ, trẻ em gái; tạo điều kiện cho phụ nữ nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.

Sở Giáo dục và Đào tạo:

+ Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan tiến hành xoá mù chữ cho phụ nữ dưới 40 tuổi; nâng cao chất lượng xoá mù chữ cho phụ nữ, đặc biệt ở vùng sâu, vùng tôn giáo và dân tộc thiểu số.

+ Ưu tiên tuyển học sinh nữ vào trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và cấp huyện, các trường Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng có ít nữ sinh dự tuyển.

+ Phối hợp với Hội khuyến học và các tổ chức xã hội khác, xây dựng chương trình khuyến khích phụ nữ thamgia học tập, nâng cao trình độ, nhất là đối với phụ nữ vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.

Sở Nội vụ: Tham mưu đề xuất quy định chỉ tiêu nữ cho các chương trình đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học trong nước và ngoài nước.

Trường Chính trị tỉnh: Đưa kiến thức giới vào chương trình giảng dạy và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý các cấp, các ngành.

Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.

a) Các chỉ tiêu chủ yếu :

Chỉ tiêu 1: Tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ lên trên 73 tuổi vào năm 2010.

Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần lên 80%, từ 95% trở lên phụ nữ có thai được khám trước khi sinh.

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống còn 70/100.000 và giảm 25% số ca nạo phá thai vào năm 2010.

Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế lên 95% vào năm 2010.

Chỉ tiêu 5: 100% các trạm y tế có nữ hộ sinh và 80% trạm y tế có bác sĩ.

Chỉ tiêu 6: Đến năm 2010, có 95% cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư thường xuyên cho làm mẹ an toàn, chăm sóc thai sản an toàn; 90% cơ sở có đủ trang bị kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp phục vụ làm mẹ an toàn; 90% cán bộ y tế thôn, bản có đủ thuốc, dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ sạch, an toàn.

b) Giải pháp thực hiện: Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ, tăng cường cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ, KHHGĐ.

Sở Y tế:

+ Chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả. Triển khai việc hỗ trợ khám chữa bệnh cho phụ nữ nghèo, bảo đảm phụ nữ trong diện chính sách, phụ nữ nghèo được miễn phí các dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu.

+ Phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức khám bệnh định kỳ cho phụ nữ nhằm kịp thời phát hiện và điều trị bệnh, nhất là bệnh về sinh sản.

+ Quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở y tế xã để có đủ năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, cơ bản. Tăng cường nhân lực, vật lực cho các trạm y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ, trẻ em.

+ Chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, KHHGĐ, sử dụng nước sạch, thiết bị vệ sinh và sống trong môi trường không ô nhiễm, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và chống thiếu máu ở phụ nữ có thai.

Sở Y tế: Phối hợp với các cơ quan hữu quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân và phụ nữ. Thu hút sự tham gia của nam giới trong hoạt động KHHGĐ và phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc phòng chống HIV/AIDS.

Hội LHPN và các đoàn thể chính trị xã hội có biện pháp giáo dục, hướng dẫn phụ nữ chăm sóc sức khoẻ bản thân và gia đình, giữ gìn vệ sinh, phòng trừ dịch bệnh; vận động phụ nữ tham gia bảo hiểm y tế, giám sát việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khoẻ đối với phụ nữ.

Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy lãnh đạo các cấp, các ngành, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.

a) Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ đảng viên đạt từ 40% trở lên trong tổng số đảng viên được kết nạp.

Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ Đại biểu quốc hội khoá XII từ 30% trở lên.

Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia HĐND nhiệm kỳ 2009 - 2014 cấp tỉnh từ 27% trở lên, cấp huyện từ 25% trở lên, cấp xã từ 23% trở lên

Chỉ tiêu 4: Phấn đấu mỗi Sở, ngành, các Ban của Đảng, MTTQ, các đoàn thể các cấp và mỗi UBND các cấp có ít nhất một cán bộ lãnh đạo là nữ. Tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo cấp phòng, ban và tương đương ở các đơn vị lên 30%.

Chỉ tiêu 5: Tất cả các tổ chức giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và doanh nghiệp có 30% lực lượng lao động nữ trở lên phải có nữ tham gia Ban lãnh đạo.

Chỉ tiêu 6: Phấn đấu giảm tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Giải pháp thực hiện: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ nữ. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em gái.

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ: Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo các Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn và huyện, thị, thành uỷ thực hiện nghiêm túc chỉ thị 16/CT-TU ngày 25/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác cán bộ nữ; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ nữ đảm bảo các chỉ tiêu tham gia lãnh đạo, quản lý nêu trên.

Sở Nội vụ:

+ Phối hợp với các cơ quan chủ quản trong công tác quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt ở các Sở, ngành cấp tỉnh và các huyện, thị, thành phố, chuẩn bị nhân sự cho kỳ bầu cử Quốc hội và các cơ quan dân cử theo thẩm quyền được giao.

+ Quy định cụ thể tỷ lệ nữ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để làm cơ sở cho việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Hướng dẫn các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ nữ và tổ chức thực hiện.

+ Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ và nền hành chính công. Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ làm cán bộ, làm công tác tổ chức - cán bộ ở các ngành, các cấp.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức nữ trong bộ máy hành chính nhà nước làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá hàng năm và hoạch định chính sách về công tác cán bộ nữ.

Sở Tư pháp: Phối hợp với các thành viên trong hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường phổ biến và giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em. Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ.

Sở Tư pháp, Công an tỉnh: Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống, phát hiện và xử lý nghiêm khắc kịp thời các hành vi buôn bán phụ nữ, môi giới mại dâm và kết hôn bất hợp pháp.

Sở Lao động thương binh và xã hội: Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp tích cực phòng chống tệ nạn mại dâm, xâm hại tình dục phụ nữ, trẻ em. Tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho số phụ nữ bị buôn bán ra nước ngoài trở về và nạn nhân của tệ nạn mại dâm.

Hội LHPN tỉnh: Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết hiệu quả tình trạng đánh đập, ngược đãi, buôn bán phụ nữ, tệ mại dâm, tệ tảo hôn, ép hôn, tình trạng ngược đãi trong gia đình làm tổn hại tinh thần, thể chất và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái. Giám sát các cơ quan chức năng trong việc xử lý các vụ việc vi phạm và hỗ trợ các nạn nhân.

Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

a) Các chỉ tiêu chủ yếu:

Chỉ tiêu 1: 100% các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và chính quyền các cấp thành lập Ban VSTBCPN.

Chỉ tiêu 2: 100% Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được huấn luyện về kỹ năng hoạt động.

Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% các Sở, ngành, huyện, thị, thành phố tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cán bộ lãnh đạo.

Chỉ tiêu 4: 100% Sở, Ban, ngành và các huyện, thị thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu và bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm của đơn vị mình.

Chỉ tiêu 5: Hàng năm 100% các Sở, Ban, ngành, địa phương được kiểm tra về hoạt động VSTBCPN. Những vấn đề bất bình đẳng giới khi phát hiện thông qua kiểm tra được giải quyết kịp thời và có hiệu quả.

Chỉ tiêu 6: 100% các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp bố trí ngân sách cho hoạt động VSTBCPN.

b) Giải pháp thực hiện: Tăng cường chỉ đạo, củng cố bộ máy và hoạt động VSTBCPN. Nâng cao nhận thức về giới của đội ngũ cán bộ và đảm bảo nguồn lực cho hoạt động VSTBCPN.

Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh:

+ Tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo hoạt động VSTBCPN và bình đẳng giới trong hệ thống chính trị và triển khai thực hiện KHHĐ.

+ Rà soát, bổ sung quy chế làm việc của Ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm của các thành viên. Đảm bảo sinh hoạt Ban ít nhất 2 lần/năm.

+ Xây dựng kế hoạch và định kỳ tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới, kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ và lãnh đạo các Ban VSTBCPN các cấp và đội ngũ cán bộ lãnh đạo các Sở, ban ngành, cấp huyện.

Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường lồng ghép giới vào hoạch định và thực thi chính sách. Hàng năm đưa các mục tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch Nhà nước và đưa yếu tố giới vào đánh giá các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Hàng năm Ban VSTBCPN các cấp tổ chức kiểm tra hoạt động VSTBCPN, tổng hợp các kiến nghị và phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết.

Sở Tài chính: Hướng dẫn việc đầu tư, phân bổ và sử dụng kinh phí cho hoạt động VSTBCPN của các cấp các ngành. Các Sở, ngành, địa phương bố trí đủ kinh phí, tạo các điều kiện cần thiết cho hoạt động VSTBCPN.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban VSTBCPN tỉnh và các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện KHHĐ VSTBCPN.

2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị, thành phố, căn cứ KHHĐ này, xây dựng và tổ chức thực hiện KHHĐ VSTBCPN giai đoạn 2006 - 2010, nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu đề ra.

3. Các đoàn thể quần chúng triển khai KHHĐ trong phạm vi hoạt động của đoàn thể mình, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện KHHĐ của các cấp, các ngành liên quan.

4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố thực hiện công tác đánh giá hàng năm và tổng kết 5 năm thực hiện KHHĐ của đơn vị, báo cáo kết quả bằng văn bản về Sở Kế hoạch - Đầu tư và Ban VSTBCPN tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Hàng năm và đến năm 2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban VSTBCPN và Cục Thống kê đánh giá việc thực hiện KHHĐ; tổng kết tình hình triển khai thực hiện KHHĐ, báo cáo kết quả về Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Uỷ ban Quốc gia VSTBCPN Việt Nam.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Uỷ ban quốc gia VSTBCPN VN;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban VSTBCPN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT,VX(2).Ninh100b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1121/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010

  • Số hiệu: 1121/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/04/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Văn Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/04/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản